Trong thực hành lâm sàng y khoa thực tế, ở trong cả việc kê đơn cũng như trao đổi thông tin giữa các nhân viên y tế thì những thuật ngữ được viết tắt bằng các chữ cái đầu của tiếng Anh rất thường được sử dụng.

Đang xem: Tiêm bolus là gì, nghĩa của từ bolus

Trong đó các đường dùng thuốc là những thuật ngữ thường xuyên được sử dụng nhất như ký hiệu của tiêm tĩnh mạch (IV). Vì vậy việc hiểu được các ký hiệu viết tắt này không chỉ giúp việc trao đổi thông tin được thuận tiện mà còn tiết kiệm được thời gian của những người thực hiện hoạt động chăm sóc sức khỏe.

Xem thêm: Ute Là Trường Gì – 13 Điều Nên Biết Về Trường Đh Spkt

Các ký hiệu viết tắt của đường dùng thuốc sẽ gồm các ký hiệu sau:

AAA: Apply to affected area (thuốc dùng cho phần bị ảnh hưởng)AD: Right ear (ký hiệu tai trái); AS: left ear (ký hiệu tai phải); AU: each ear (ký hiệu dùng cho cả hai tai)Garg: Gargle (ký hiệu thuốc súc miệng, họng)ID: Intradermal (ký hiệu tiêm trong da)IJ: Injection (ký hiệu thuốc tiêm)IM: Intramuscular (ký hiệu tiêm bắp)IN: Intranasal (ký hiệu thuốc dùng trong mũi)Inf: Infusion (ký hiệu truyền dịch)Instill: Instillation (ký hiệu thuốc dùng nhỏ giọt)IP: Intraperitoneal (ký hiệu thuốc dùng trong màng bụng)OD: Right eye (mắt phải); OS: Left eye (mắt trái); OU: both eye (cả hai mắt)Per os/ PO: By mouth or orally (ký hiệu đường uống)
Bổ sung thuốc dự phòng thiếu sắt

Trong một y lệnh, ngoài những thông tin về tên thuốc, đường dùng có các thuật ngữ viết tắt thì cách sử dụng thuốc cũng có những cách viết tắt quy ước quốc tế như sau:

a.c: Before the meal (dùng trước bữa ăn)b.i.d: Twice a day (dùng hai lần một ngày)gtt: Drops (sử dụng bằng các nhỏ giọt)p.c: After meals (dùng sau bữa ăn)p.o: By mouth, orally (dùng đường uống)q.d: Once a day (dùng một lần mỗi ngày)t.i.d: Three times a day (dùng 3 lần mỗi ngày)q.i.d: Four times a day (dùng 4 lần mỗi ngày)q.h: Every hour (dùng mỗi giờ)q.2h: Every 2 hours (dùng mỗi 2 giờ)q.3h: Every 3 hours (dùng mỗi 3 giờ)q.4h: Every 4 hours (dùng mỗi 4 giờ).

Xem thêm: Việc Xây Dựng Văn Miếu Là Gì ? Temple Of Literature, Hanoi

Như vậy có thể thấy rằng sẽ có sự khác nhau cơ bản giữa ký hiệu q và id đó là:

q (q.1h. q.2h,…): Là ký hiệu đòi hỏi phải có khoảng cách chính xác về thời gian giữa những lần sử dụng thuốc ví dụ như ở trường hợp q.6h nếu thuốc tiêm lần 1 lúc 6 giờ thì bệnh nhân phải được tiêm lần 2 lúc 12 giời.d (b.i.d, t.i.d,…): Là ký hiệu không đòi hỏi khoảng cách chính xác về thời gian mà chỉ cần đủ số lần sử dụng thuốc là được như uống thuốc vào các bữa sáng, trưa, chiều, tối.
Thuốc nhỏ giọt

Để được tư vấn trực tiếp, Quý Khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đăng ký trực tuyến TẠI ĐÂY. Ngoài ra, Quý khách có thể Đăng ký tư vấn từ xa TẠI ĐÂY

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *