Đối với những người đang học tiếng Anh thì việc sử dụng từ đồng nghĩa một cách chính xác là một trong những kỹ năng khó cải thiện nhất. Những lý do tiêu biểu nhất cho khó khăn này bắt nguồn việc hiểu nhầm khái niệm từ đồng nghĩa, cũng như là sự thiếu hiểu biết về những yếu tố tạo nên sự khác biệt giữa các từ đồng nghĩa. Hai vấn đề này sẽ được đề cập trong bài viết dưới đây.

Đang xem: Nghĩa của từ synonymous là gì, nghĩa của từ synonym trong tiếng việt

Từ đồng nghĩa (synonyms) là gì?

Các từ điển dành cho người đọc trình độ không chuyên thường định nghĩa từ đồng nghĩa (synonym) là từ có nghĩa giống hoặc gần giống với từ khác. Tuy nhiên thì những định nghĩa này còn chưa chính xác hoàn toàn về mặt ngữ nghĩa học, vì hai từ giống nhau hoàn toàn về nghĩa – tức là hai từ có thể tráo đổi cho nhau trong mọi trường hợp mà không thay đổi về nghĩa – gần như không tồn tại trong tiếng Anh (Cruse, 2004, Hatch & Brown, 1995) (một số ngoại lệ sẽ được đề cập trong phần 2 – Phân loại từ đồng nghĩa). Thay vào đó thì phần lớn các từ đồng nghĩa chỉ có thể thay thế cho từ gốc trong một số trường hợp nhất định (Murphy, 2010).

*
*
*
*
*
*

(Ví dụ cho những mác được gán cho nghĩa của từ – theo Oxford)

Khác biệt về sắc thái nghĩa

Sự khác biệt dễ nhầm lẫn nhất và phức tạp nhất trong khi sử dụng từ đồng nghĩa trong tiếng Anh chính là sự khác biệt về nghĩa giữa các từ đồng nghĩa với nhau (Martin, 1984). Một số từ có thể có định nghĩa tương đương nhau, nhưng lại không thể thay thế cho nhau được do một số sự khác nhau ngầm về nghĩa rất khó có thể nhận ra nếu không tiếp xúc nhiều với tiếng Anh.

Martin (1984) đã liệt kê ra một vài sự khác biệt về nghĩa thường thấy nhất:

Một trong những tiêu chí phân biệt phổ biến nhất có lẽ là về mức độ/độ trầm trọng.

She suffered agonizing pain from a broken arm.She suffered great pain from a broken arm.

Dù “agonizing” và “great” đều miêu tả mức độ lớn, nhưng từ “agonizing” thì mang tính đau nghiêm trọng đến mức quằn quại, trong khi “great” chưa diễn tả được mức độ đau kinh khủng đến vậy.

Nguyên nhân của sự khác nhau cũng có thể bắt nguồn từ sắc thái tiêu cực, tích cực giữa hai từ khác nhau.

The symptoms persisted for three days.The symptoms persevered for three days

Hai từ ”persist” và “persevere” đều chỉ nghĩa là “tiếp tục tồn tại”, nhưng “persist” là từ thường mang sắc thái tiêu cực, trong khi “persevere” lại là từ thường dùng để khen thưởng. Trong trường hợp này thì không thể thay “persevere” được, vì từ “persist” ở đây được dùng để miêu tả một triệu chứng bệnh, tức là mang sắc thái tiêu cực.

Một số từ có thể có nghĩa quá linh hoạt hoặc quá cụ thể, và phải xem xét kỹ ngữ cảnh để có thể tìm được từ đồng nghĩa.

I’m going to correct my mistakes!I’m going to right my mistakes!

Cho dù “right” đúng là từ đồng nghĩa với “correct” theo nghĩa là “đúng, chính xác”, nhưng trong trường hợp này thì không phù hợp, vì “correct” ở câu thứ nhất không ám chỉ sự chính xác, mà thay vào đó thì nó mang nghĩa khác là “sửa”.

Việc ám chỉ sự tồn tại về mặt vật chất cũng là một yếu tố cần phải xem xét khi tìm kiếm từ đồng nghĩa.

The statistics fluctuated significantly.The statistics wobbled significantly.

Xem thêm: Khái Niệm Về Trắc Nghiệm Là Gì, Trắc Nghiệm Khách Quan Trong Đánh Giá

Cả hai từ “fluctuate” và “wobble” đều mang nghĩa là “dao động”, nhưng từ “fluctuate” chỉ được dùng cùng với những đối tượng mang tính trừu tượng như là số liệu. “Wobble” thì chỉ có thể được áp dụng việc di chuyển đi di chuyển lại của những đồ vật có tồn tại, như là búp bê Nga. Vì vậy nên trong trường hợp trên chỉ có thể sử dụng từ “fluctuate”.

Có nhiều từ trong tiếng Anh được phân biệt thông qua việc liệu nó có được chuẩn bị trước hay không.

Jane bought the ticket, and became a spectator in that football match.Jane bought the ticket, and became an onlooker in that football match.

Hai từ “spectator” và “onlooker” đều để chỉ ‘người xem”. Tuy nhiên, nếu nói là “spectator” thì điều này có nghĩa là Jane đã chuẩn bị trước cho việc xem trận bóng, nhưng nếu nói là “onlooker” thì điều này có nghĩa là Jane chỉ xem trộm trận bóng đó thôi. Do Jane đã mua vé nên trong trường hợp này thì không thể sử dụng “onlooker”.

Nguyên nhân cũng có thể là một yếu tố quyết định sự khác nhau giữa hai từ đồng nghĩa.

I enjoyed the books, it’s such a shame that I have to return them.I enjoyed the books, it’s such a shame that I have to take them back.

Cho dù “return” và “take (them) back” đều mang nghĩa là “trả lại”, nhưng nguyên nhân của việc trả lại trong từ “take back” là do người nói không hài lòng với sản phẩm, còn “return” thì chỉ ám chỉ việc trả lại nói chung. Trong trường hợp này thì người nói đã nói rõ rằng họ “enjoyed the books”, nên “take them back” không thể sử dụng được.

Kết luận

Bài viết này đã cung cấp đầy đủ cho bạn đọc định nghĩa học thuật của từ đồng nghĩa, đưa ra các loại từ đồng nghĩa thường thấy trong tiếng Anh, cũng như là những yếu tố làm nên sự khác biệt giữa các từ đồng nghĩa. Qua những thông tin này, người viết mong rằng người đọc không còn tin vào những lầm tưởng về từ đồng nghĩa, và từ đó có thể biết được nhiều hơn về khái niệm này.

Sources

Adamska-Salaciak, A. (2015). Equivalence, Synonymy, and Sameness of Meaning in a Bilingual Dictionary. International Journal of Lexicography, 26(3), 329–345.

Cruse, D. A. (2004). Meaning in Language: An Introduction to Semantics and Pragmatics. Oxford University Press.

Xem thêm: Thẻ Visa Prepaid Là Gì ? Phân Biệt Visa Prepaid Và Visa Debit

Martin, M. (1984). Advanced Vocabulary Teaching: The Problem of Synonyms. The Modern Language Journal, 68(2), 130. https://doi.org/10.2307/327139

Murphy, M. L. (2010). Lexical Meaning. Cambridge University Press. https://doi.org/10.1017/CBO9780511780684

Murphy, M. L. (2013). What We Talk About When We Talk About Synonyms. International Journal of Lexicography, 26(3), 279–304. doi:10.1093/ijl/ect023

Hatch, E., & Brown, C. (1995). Vocabulary, Semantics and Language Education. Cambridge University Press.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *