Trong quá trình bán hàng, doanh nghiệp thường sử dụng các biện pháp khuyến khích để thu hồi công nợ. Một trong số đó là việc sử dụng hình thức Chiết khấu thanh toán. Vây Chiết khấu thanh toán là gì ? – Quy định chiết khấu thanh toán theo luât thuế hiện hành như thế nào? Đại lý thuế Công Minh xin chia sẻ nội dung như sau:
Chiết khấu thanh toán là gì?
Chiết khấu thanh toán chính là khoản mà người bán giảm trừ cho người mua khi thanh toán trước thời hạn ( không liên quan gì đến hàng hóa mà chỉ liên quan đến thời hạn thanh toán và thỏa thuận giữa người mua và người bán nên không thể ghi giảm giá trị hàng hóa tăng giá vốn được.)
Chiết khấu thanh toán là gì? – Quy định chiết khấu thanh toán
Quy định thuế về Chiết khấu thanh toán
1. Hóa đơn
Điều 3 khoản 1 Thông tư 39/2014/TT-BTC quy định về hoá đơn như sau:
“1. Hóa đơn là chứng từ do người bán lập, ghi nhận thông tin bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo quy định của pháp luật”.
Đang xem: Chiết khấu thanh toán là gì, cách hạch toán chiết khấu mới nhất 2020
Điều 5 khoản 1 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về những đối tượng không chịu thuế có quy định như sau:
“Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền.”
Theo quy định trên, hoá đơn là để ghi nhận thông tin hàng hoá dịch vụ cung cấp cho người mua. Hoá đơn không phải là chứng từ được cấp khi người bán chiết khấu thanh toán cho bên mua. Vậy Kế toán không phải xuất hóa đơn cho trường hợp chiết khấu thanh toán. Kế toán căn cứ vào chứng từ cho những trường hợp chiết khấu thanh toán và hỗ trợ đạt doanh số để chi tiền, hoặc khấu trừ vào công nợ với khách hàng.
Xem thêm: Torrentex Là Gì – Cách Sử Dụng Torrent Như Thế Nào
Chứng từ bao gồm:
Hợp đồng, hoặc phụ lục hợp đồng, ghi rõ tỷ lệ, hoặc số tiền chiết khấu thanh toánChứng từ chi tiền hoặc chứng từ khấu trừ công nợ
2. Thuế Giá trị gia tăng
Điều 5 khoản 1 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về những đối tượng không chịu thuế có quy định như sau:
“1. Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.”
3. Thuế Thu nhập cá nhân
Tại Khoản 4, Điều 2 Luật số 71/2014/QH13 quy định:
“4. Sửa đổi Điều 10 như sau:
Điều 10. Thuế đối với cá nhân kinh doanh
3. Thuế suất:
a) Phân phối, cung cấp hàng hóa: 0,5%;
b) Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 2%.
Xem thêm: Thông Manh Là Gì ? Nghĩa Của Từ Thong Manh Trong Tiếng Việt Thong Manh Nghĩa Là Gì
Riêng hoạt động cho thuê tài sản, đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, đại lý bán hàng đa cấp: 5%;
c) Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 1,5%;
d) Hoạt động kinh doanh khác: 1%.”
Theo quy định trên, khoản thu về hỗ trợ, và chiết khấu thanh toán không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT nhưng thuộc đối tượng chịu thuế TNCN theo thuế suất 1%
Lưu ý : Doanh nghiệp phải khấu trừ 1% trước khi chi trả hoặc trừ vào công nợ phải trả của đại lý
4. Kê khai nộp thuế cho chiết khấu thanh toán
Theo quy định tại điều 7, khoản Thông tư 92/2015/T-BTC quy định:
“- Trường hợp cá nhân kinh doanh theo hình thức hợp tác kinh doanh ủy quyền cho tổ chức khai thuế và nộp thuế thay thì tổ chức khai thuế thay theo Tờ khai mẫu số 01/CNKD kèm theo Phụ lục mẫu số 01-1/BK-CNKD ban hành kèm theo Thông tư này; và bản chụp hợp đồng hợp tác kinh doanh (nếu là lần khai thuế đầu tiên của hợp đồng).”
Theo quy định trên thì tổ chức chi trả chiết khấu thanh toán và hỗ trợ đạt doanh số được phép kê khai thay cho cá nhân nhận thu nhập trên, với những quy định sau:
Doanh nghiệp thực hiện khai thuế, nộp thuế thay cho cá nhân theo tờ khai thuế mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTCCông ty ghi cụm từ “Khai thay” vào phần trước cụm từ “Người nộp thuế hoặc Đại diện hợp pháp của người nộp thuế” đồng thời người khai ký tên, đóng dấu của Công ty.Công ty nộp hồ sơ khai thuế thay cho cá nhân tại Chi cục Thuế nơi Công ty đặt trụ sở. Trên hồ sơ tính thuế, chứng từ thu thuế vẫn thể hiện người nộp thuế là cá nhân kinh doanh.
Đăng ký nhận bản tin
Nhận thông báo về luật, thông tư hướng dẫn, tài liệu về kiểm toán, báo cáo thuế, doanh nghiệp