Viên chức, công chức là khái niệm được dùng nhiều trong đời sống xã hội chỉ những người làm công ăn lương tại cơ quan nhà nước. Vậy, dưới góc độ pháp lý thì hai khái niệm này được hiểu như thế nào ? Bài viết phân tích cụ thể:
1. Viên chức là gì ?
Khái niệm viên chức được quy định tại điều 2 của Luật viên chức năm 2010 do Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành.
Đang xem: Vieên chức là gì, công nhân viên chức tiếng anh là gì
Từ những quy định trong văn bản pháp luật trên, ta có thể hiểu khái niệm về viên chức thông qua một số nội dung cụ thể sau đây:
+ Viên chức là những công dân Việt Nam qua quá trình tuyển dụng theo một quy trình nhất định để vào làm tại các vị trí công việc cụ thể
+ Địa điểm công tác là làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc sự quản lý của Nhà nước;
Mã ngạch viên chức là mã số phân chia viên chức làm căn cứ xây dựng, quản lý đội ngũ viên chức theo từng nghề nghiệp, chuyên môn và cấp bậc phù hợp; các chuyên ngành viên chức có thể kể đến như giáo dục, y tế, giải trí… các nhân viên trong cơ quan nhà nước khác.
Đối với từng ngành nghề, viên chức sẽ được chia thành các ngạch khác nhau. Cụ thể viên chức sẽ được chia thành 06 bảng như sau:
– Ngạch viên chức chuyên ngành tương đương với ngạch chuyên viên cấp
– Ngạch viên chức chuyên ngành tương đương với ngạch chuyên viên chính
– Viên chức chuyên ngành tương đương với ngạch chuyên viên:
– Ngạch viên chức chuyên ngành tương đương với ngạch cán sự:
– Ngạch nhân viên
– Mã ngạch giáo viên giáo dục nghề nghiệp
Căn cứ theo Điều 2 Thông tư số 13/2014/TT-BNV quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành lưu trữ
+ Lưu trữ viên hạng I Mã số: V.01.02.01
+ Lưu trữ viên hạng III Mã số: V.01.02.02
+ Lưu trữ viên trung cấp hạng IV Mã số: 01.02.03
– Căn cứ theo Điều 2 Thông tư liên tịch số 36/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành trồng trọt và bảo vệ thực vật:
+ Bảo vệ viên bảo vệ thực vật hạng II Mã số: V.03.01.01
+ Bảo vệ viên bảo vệ thực vật hạng III Mã số: V.03.01.02
+ Kỹ thuật viên bảo vệ thực vật hạng IV Mã số: V.03.01.03
+ Giám định viên thuốc bảo vệ thực vật hạng II Mã số: V.03.02.04
+ Giám định viên thuốc bảo vệ thực vật hạng III Mã số: V.03.02.05
+ Kỹ thuật viên giám định thuốc bảo vệ thực vật hạng IV Mã số: V.03.02.06
+ Kiểm nghiệm viên cây trồng hạng II Mã số: V.03.03.07
+ Kiểm nghiệm viên cây trồng hạng III Mã số: V.03.03.08
+ Kỹ thuật viên kiểm nghiệm cây trồng hạng IV Mã số V.03.03.09
– Căn cứ theo Điều 2 Thông tư liên tịch số 36/2014/TTLT-BGDĐT-BNV quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục đại học công lập:
+ Giảng viên cao cấp (hạng I) Mã số: V.07.01.01
+ Giảng viên chính (hạng II) Mã số: V.07.01.02
+ Giảng viên (hạng III) Mã số: V.07.01.03
– Căn cứ theo Điều 2 Thông tư liên tịch số 27/2015/TTLT-BYT-BNV quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp dược:
+ Dược sĩ cao cấp (hạng I) Mã số: V.08.08.20
+ Dược sĩ chính (hạng II) Mã số: V.08.08.21
+ Dược sĩ (hạng III) Mã số: V.08.08.22
+ Dược hạng IV Mã số: V.08.08.23
Theo Điều 2 Thông tư liên tịch số 10/2015/TTLT-BVHTTDL-BNV quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành nghệ thuật biểu diễn và điện ảnh:
+ Đạo diễn nghệ thuật hạng I Mã số: V.10.03.08
+ Đạo diễn nghệ thuật hạng II Mã số: V.10.03.09
+ Đạo diễn nghệ thuật hạng III Mã số: V.10.03.10
+ Đạo diễn nghệ thuật hạng IV Mã số: V.10.03.11
+ Diễn viên hạng I Mã số: V.10.04.12
+ Diễn viên hạng II Mã số: V.10.04.13
+ Diễn viên hạng III Mã số: V.10.04.14
+ Diễn viên hạng IV Mã số: V.10.04.15
+ Di sản viên hạng II | Mã số: V.10.05.16 |
+ Di sản viên hạng III | Mã số: V.10.05.17 |
+ Di sản viên hạng IV | Mã số: V.10.05.18 |
– Theo Điều 2 Thông tư liên tịch số 13/2014/TTLT-BVHTTDL-BNV quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành thể dục thể thao:
+ Huấn luyện viên cao cấp (hạng I) Mã số: V.10.01.01.
+ Huấn luyện viên chính (hạng II) Mã số: V.10.01.02.
+ Huấn luyện viên (hạng III) Mã số: V.10.01.03.
+ Hướng dẫn viên (hạng IV) Mã số: V.10.01.04.
– Theo Điều 2 Thông tư liên tịch số 22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở công lập:
+ Giáo viên trung học cơ sở hạng I Mã số: V.07.04.10
+ Giáo viên trung học cơ sở hạng II Mã số: V.07.04.11
+ Giáo viên trung học cơ sở hạng III Mã số: V.07.04.12
– Theo điều 2 Thông tư liên tịch số 23/2015/TTLT-BGDĐT-BNV quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông công lập:
+ Giáo viên trung học phổ thông hạng I Mã số: V.07.05.13
+ Giáo viên trung học phổ thông hạng II Mã số: V.07.05.14
+ Giáo viên trung học phổ thông hạng III Mã số: V.07.05.15
– Theo Điều 2 Thông tư liên tịch số 26/2015/TTLT-BYT-BNV:
+ Điều dưỡng hạng II Mã số: V.08.05.11
+ Điều dưỡng hạng III Mã số: V.08.05.12
+ Điều dưỡng hạng IV Mã số: V.08.05.13
+ Hộ sinh hạng II Mã số: V.08.06.14
+ Hộ sinh hạng III Mã số: V.08.06.15
+ Hộ sinh hạng IV Mã số: V.08.06.16
+ Kỹ thuật y hạng II Mã số: V.08.07.17
+ Kỹ thuật y hạng III Mã số: V.08.07.18
+ Kỹ thuật y hạng IV Mã số: V.08.07.19
– Theo Điều 2 Thông tư liên tịch số 21/2015/TTLT-BGDĐT-BNV:
+ Giáo viên tiểu học hạng II Mã số: V.07.03.07
+ Giáo viên tiểu học hạng III Mã số: V.07.03.08
+ Giáo viên tiểu học hạng IV Mã số: V.07.03.09
2. Khái niệm cán bộ, công chức, viên chức
Trong mỗi giai đoạn khác nhau, các cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước sử dụng những thuật ngữ khác nhau để chỉ những người làm việc trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Từ năm 1954 trở đi sắc lệnh số 76/SL hầu như không được áp dựng mặc dù không có văn bản nào chính thức bãi bỏ nó. Trong các văn bản pháp luật, thuật ngữ thường được sử dụng là “cán bộ, viên chức”. Cán bộ, viên chức bao gồm những người trong biên chế, làm việc trong các cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa phương, trong các cơ quan Đảng, tổ chức chính trị-xã hội, trong các doanh nghiệp nhà nước và lực lượng vũ đồng nhà nước, Hội đồng nhân dân các cấp;
– Những trường hợp riêng biệt khác do Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng quy định.
Như vậy, Nghị định số 169/HĐBT quy định phạm vi công chức rộng hơn so với sắc lệnh số 76/SL, bao gồm không chỉ những người được tuyển dụng hay bổ nhiệm giữ một công vụ thường xuyên trong các cơ quan của Chính phủ mà cả ở các cơ quan khác của nhà nước. Tuy nhiên, khái niệm này cũng không bao hàm hết phạm vi công chức.
Theo Pháp lệnh cán bộ, công chức năm 1998 thì cán bộ, công chức là công dân Việt Nam, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách, bao gồm:
– Những người do bầu cử để đảm nhiêm chức vụ theo nhiêm kì trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội;
– Những người được tuyển dụng, bổ nhiêm hoặc được giao nhiệm vụ thường xuyên làm việc trong tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội;
– Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc giao giữ một công vụ thường xuyên, được phân loại theo trình độ đào tạo, ngành chuyên môn, được xếp vào một ngạch hành chính, sự nghiệp trong các cơ quan nhà nước; mỗi ngạch thể hiện chức và cấp về chuyên môn nghiệp vụ, có chức danh tiêu chuẩn riêng;
– Thẩm phán toà án nhân dân, kiểm sát viên viện kiểm sát nhân dân;
– Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc được giao nhiệm vụ thường xuyên làm việc trong các cợ quan, đơn vị
– Thẩm phán toà án nhân dân, kiểm sát viên viện kiểm sát nhân dân;
– Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc được giao nhiệm vụ thường xuyên làm việc trong cơ quan, đơn vị thuộc quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; làm việc trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp;
– Những người do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kì trong thường trực hội đồng nhân dân, uỷ ban nhân dân; bí thư, phó bí thư đảng uỷ; người đứng đầu tổ chức chính trị-xã hội cấp xã;
– Những người được tuyển dụng, giao giữ một chức danh chuyên môn nghiệp vụ thuộc uỷ ban nhân dân cấp xã.
– Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ
– Cán bộ xã, phường, thị trấn (cấp xã) là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiêm kì trong thường trực hội đồng nhân dân, uỷ ban nhân dân, bí thư, phó bí thư đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị-xã hội.
Như vậy cán bộ nhà nước cấp xã là những người giữ chức vụ chủ tịch, phó chủ tịch hội đồng nhân dân; chủ tịch, phó chủ tịch uỷ ban nhân dân. Cán bộ cấp xã được hình thành thông qua hình thức duy nhất là bầu cử. Chính vì vậy mà pháp luật tách cán bộ cấp xã thành một nhóm riêng. Chế độ, chính sách đối với họ cũng có một số quy định đặc thù.
Xem thêm: Wellness Nghĩa Là Gì – Loại Hình Spa Wellness Tại Đà Nẵng
– Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc uỷ ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Công chức cấp xã có các chức danh sau đây:
+ Trưởng công an;
+ Chỉ huy trưởng quân sự;
+ Văn phòng-thống kê;
+ Địa chính-xây dựng-đô thị và môi trường (đối với phường, thị trán) hoặc địa chính-nông nghiệp-xây dựng 'và môi trường (đối với xã);
+ Tài chính-kế toán; .
+ Tư pháp-hộ tịch;
+ Văn hoá-xã hội.
Ưu điểm nổi bật của Luật cán bộ, công chức là đã xây dựng được các khái niệm riêng về cán bộ và về cồng chức, tạồoCơ sở pháp lí để các cơ quan có thẩm quyền ban hành các quy định cụ thể về quản lí và sử dụng cán bộ, công chức và các vấn đề khác liên quan đến cán bộ, công chức.
3. Phân biệt công chức và viên chức?
Để phân biệt giữa công chức và viên chức và hiểu rõ hơn nữa về Viên chức là gì? Công chức là gì? thì sau đây chúng tôi sẽ chỉ ra những điểm khác nhau giúp bạn không bị nhầm lẫn, qua các tiêu chí như là:
Tiêu chí |
Công chức | Viên chức |
Nơi công tác |
– Cơ quan của Nhà nước, của Đảng, những tổ chức chính trị – xã hội tại cấp huyện, tỉnh và trung ương
– Những đơn vị, cơ quan của Quân đội nhân dân Việt Nam (ngoại trừ các trường hợp là quân nhân, sỹ quan chuyên nghiệp và công nhân viên quốc phòng) – Những đơn vị, cơ quan của Công an nhân dân Việt Nam (ngoại trừ các trường hợp là hạ sỹ quan, sỹ quan chuyên nghiệp) – Những người thuộc bộ máy quản lý, lãnh đạo tại các đơn vị sự nghiệp công lập |
Tại những đơn vị sự nghiệp công lập |
Nguồn gốc |
Được nhận vào làm việc thông qua hình thức bổ nhiệm hoặc tuyển dụng vào từng chức vụ, chức danh, từng ngạch tương ứng với từng vị trí công việc | Được nhận vào làm việc qua quy trình tuyển dụng phù hợp với từng vị trí công việc |
Thời gian tập sự |
– Đối với công chức loại C là 12 tháng
– Đối với công chức loại D là 06 tháng |
Từ 03 đến 12 tháng tùy theo quy định tại hợp đồng làm việc |
Hợp đồng làm việc |
Làm việc không theo chế độ hợp đồng
Mà công tác theo chế độ biên chế suốt đời. |
Thực hiện công việc theo chế độ hợp đồng |
Chế độ tiền lương |
Tiền lương do ngân sách nhà nước chi trả (trừ những công chức là quản lý, lãnh đạo tại các đơn vị sự nghiệp công lập là hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập họ đang công tác) | Tiền lương được trích ra chi trả từ quỹ lương của chính đơn vị sự nghiệp công lập họ đang công tác |
Bảo hiểm xã hội |
Không cần đóng bảo hiểm thất nghiệp | Phải đóng bảo hiểm thất nghiệp |
Hình thức kỷ luật |
– Khiển trách
– Cảnh cáo – Hạ bậc lương – Giáng chức – Cách chức – Buộc thôi việc |
– Khiển trách
– Cảnh cáo – Cách chức – Buộc thôi việc (Hoặc có thể bị hạn chế hoạt động nghề nghiệp mình đang làm) |
Ví dụ về từng đối tượng |
– Chủ tịch UBND cấp huyện
Phó Chủ tịch UBND cấp huyện – Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, tỉnh Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, tỉnh – Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện, tỉnh Phó Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện, tỉnh – Thẩm phán, Thư ký Tòa tại Tòa án nhân các cấp – Kiểm sát viên tại các Viện kiểm sát các cấp. |
– Giáo viên tại những trường học công lập được coi là viên chức
– Bác sỹ tại các bệnh viện công cũng chính là viên chức – Ngoài ra, kế toán tại các Tòa án, trường học công lập, một số đơn vị sự nghiệp công lập khác cũng là viên chức. |
Căn cứ |
– Luật cán bộ, công chức năm 2008
– Luật sửa đổi, bổ sung một số điều trong Luật cán bộ, công chức và Luật viên chức 2019 |
– Luật viên chức 2010
– Luật sửa đổi, bổ sung một số điều trong Luật cán bộ, công chức và Luật viên chức 2019 |
4. Quy định mới về bỏ viên chức suốt đời như thế nào?
Tức là, thời gian làm việc và thời điểm để chấm dứt giá trị của bản hợp đồng này là rơi vào khoảng từ đủ 12 tháng đến đủ 60 tháng (tức là từ đủ 01 năm đến 05 năm).
Như vậy, theo như quy định mới này thì nước ta sẽ bỏ viên chức suốt đời theo chế độ hợp đồng làm việc không xác định thời hạn và viên chỉ làm việc duy nhất theo chế độ hợp đồng có xác định thời hạn như trên.
5. Các trường hợp được đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc với viên chức?
Điều 29 Luật hiện hành quy định có 05 trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập được đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc với viên chức:
– Có 02 năm liên tiếp bị đánh giá ở mức không hoàn thành nhiệm vụ;
– Bị buộc thôi việc;
– Bị ốm đau đã điều trị 12 tháng liên tục (làm việc theo hợp đồng làm việc không xác định thời hạn); Bị ốm đau đã điều trị 06 tháng liên tục mà khả năng làm việc chưa hồi phục (làm việc theo hợp đồng làm việc xác định thời hạn);
– Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng buộc đơn vị sự nghiệp công lập phải thu hẹp quy mô, khiến vị trí việc làm của viên chức không còn;
– Đơn vị sự nghiệp công lập chấm dứt hoạt động theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
Thì nay, Luật sửa đổi đã bổ sung thêm 01 trường hợp nữa là khi viên chức không đạt yêu cầu sau thời gian tập sự.
Xem thêm: Vacxin Bcg Là Gì ? Tiêm Vắc Xin Phòng Lao (Bcg) Cho Trẻ Sơ Sinh
Khi được tuyển dụng, viên chức sẽ có thời gian tập sự để làm quen với vị trí việc làm được tuyển dụng trong thời gian từ 03 tháng – 12 tháng. Và nếu sau thời gian này, viên chức không đạt yêu cầu thì đơn vị sự nghiệp có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng.