Capex là một trong những thuật ngữ được sử dụng phổ biến trong các doanh nghiệp, chỉ số này giúp các doanh nghiệp có thể nắm rõ được tình hình đầu tư của công ty
Hướng dẫn đăng ký tài khoản Remitano & Cách xác thực để mua bán BTC, ETH, USDT bằng tiền VNĐ – Blog Tỷ Giá

Bài viết dưới đây sẽ cung cấp cho các bạn một số thông tin hữu ích về Capex nhé.

Đang xem: Chi tiêu vốn là gì, Ứng dụng trong phân tích và Định giá cổ phiếu

1. Khái niệm Capex

Capex viết tắt của cụm Capital Expenditure ( Dịch ra tiếng Việt có thể hiểu là chi phí vốn hay chi phí tài sản cố định ). Được gọi là chi phí đầu tư. Đó là khoản tiền mà doanh nghiệp dùng để mua hàng hóa hoặc dịch vụ nhằm mở rộng khả năng của công ty để tạo lợi nhuận hoặc sử dụng để nâng cấp và duy trì các tài sản vật chất như tài sản, tòa nhà công nghiệp hoặc thiết bị. CapEx thường được sử dụng để thực hiện các dự án hoặc đầu tư mới của công ty. Loại hình tài chính này cũng được công ty thực hiện để duy trì hoặc tăng phạm vi hoạt động của họ.

*

2. Công thức tính chỉ số Capex

Công thức tính chỉ số CapEx là: Để tính được chi phí vốn, bạn cần xác định được số dư PP&E của kỳ trước. Sau đó tính sự thay đổi trong số dư PP&E giữa 2 kỳ của công ty. Từ đó áp dụng công thức vào để tính chi tiêu CapEx trong giai đoạn hiện tại.

CAPEX = Δ PP & E + Khấu hao hiện tại.

Trong đó Δ PP & E là thay đổi trong bất động sản, nhà máy và thiết bị

3. Đặc điểm của chỉ số Capex

Chỉ số Capex sẽ cho bạn biết một công ty đang đầu tư bao nhiêu vốn vào tài sản cố định mới và hiện có thể phát triển hay duy trì được doanh nghiệp hay không. Về mặt kế toán, chi phí được coi là chi phí vốn khi tài sản là tài sản vốn mới mua hoặc khoản đầu tư có tuổi thọ hơn một năm hoặc giúp cải thiện tuổi thọ hữu ích của tài sản vốn hiện có. Chi phí cho các mặt hàng như thiết bị có tuổi thọ dưới một năm, theo hướng dẫn của IRS, phải được chi trả trên báo cáo thu nhập. Chi phí Capex của mỗi công ty khác nhau và từ chi phí này có thể phân tích được để thấy những tài sản được liệt kê về chi tiêu vốn hay mua tài sản có bị phụ thuộc vào ngành công nghiệp mà công ty đó chiếm hay không. Yêu cầu các công ty phải thực hiện việc phân bổ chi phí cho các chi phí theo vòng đời hữu ích của 1 tài sản. Tuy nhiên nếu chi phí duy trì tài sản ở điều kiện hiện tại thì chi phí sẽ được khấu trừ hoàn toàn trong năm mà nó phát sinh. CapEx có thể được tìm thấy trong dòng tiền từ hoạt động đầu tư vào báo cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty. Các công ty khác nhau nêu bật CapEx theo một số cách, và một nhà phân tích hoặc nhà đầu tư có thể thấy nó được liệt kê như chi tiêu vốn, mua tài sản, nhà máy và thiết bị (PP & E), chi phí mua lại, có phụ thuộc vào ngành công nghiệp nó chiếm.

4. Phân biệt Capex với Opex

Không thể nhầm lẫn giữa hai khoản phí CapEx và OpEx với nhau. Bởi về bản chất, đây là hai loại phí riêng biệt và không thể thay thế cho nhau. Nói đơn giản thì chi phí CapEx là khoản mua hàng được sử dụng trong tương lai. Tuổi thọ của các giao dịch này vượt quá kỳ kế toán tại thời điểm chúng được mua. Thông thường, các công ty sẽ để khoản phí CapEx tách biệt với ngân sách hoạt động. Bởi chi phí vốn có thể được phục hồi theo thời gian thông qua khấu hao.

Xem thêm: Glucose Syrup Và Chỉ Số De Là Gì ? Cách Sử Dụng Maltodextrin Là Gì?

*

5. Ứng dụng của Capex

Capex là một chỉ số được sử dụng rộng rãi trong lĩnh vực đầu tư.

Xem thêm: Điểm Tụ Là Gì – Khi Xây Dựng Hình Chiếu Phối Cảnh Một Điểm Tụ

Ứng dụng Capex để tính tỷ lệ CFO/Capex

CFO/Capex – Dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh trên CAPEX là một chỉ số tài chính rất quan trọng và nó được tính bằng công thức sau:

CFO/CAPEX = Dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh/ Capex

Nếu như tỷ lệ CFO/Capex > 1 ⇒ Có nghĩa là kết quả hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp sẽ tạo ra một lượng tiền mặt vừa đủ để doanh nghiệp đó có thể chi tiêu, trả cho các hoạt động mua sắm mới, sửa chữa hay bảo dưỡng tài sản cố định đã có của doanh nghiệp.

Ứng dụng Capex để tính toán dòng tiền tự do của công ty

Ứng dụng tiếp theo của Capex cũng có thể là được dùng để tính toán dòng tiền tự do của một doanh nghiệp. Dòng tiền tự do này sẽ đo lường cho dòng tiền sau thuế được tạo ra từ hoạt động kinh doanh mà công ty đó thực hiện phân phối cho chủ nợ cùng chủ sở hữu. Dòng tiền tự do của công ty được tính theo công thức sau:

FCFF = EBIT x (1 – Thuế suất thuế TNDN) + Khấu hao – CAPEX – Thay đổi VLĐ

Ứng dụng Capex để tính toán dòng tiền thuần vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp (FCFE)

Tương tự FCFF, dòng tiền thuần vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp (FCFE) là dòng tiền sau thuế thuộc về riêng chủ sở hữu doanh nghiệp. Nó cũng đồng thời là dòng tiền sau thuế thu về từ hoạt động kinh doanh được phân phối cho chủ sở hữu doanh nghiệp (sau khi đã hoàn trả lãi và vốn vay cho chủ nợ, chi trả các chi phí đầu tư mới và thay đổi về nhu cầu vốn lưu động). Dòng tiền thuần vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp (FCFE) được xác định bởi công thức:

FCFE = (EBIT – Chi phí lãi vay) x (1 – Thuế suất thuế TNDN) + Khấu hao – CAPEX – Thay đổi VLĐ + (Vay nợ mới – Trả nợ cũ)

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *