IP(Internet Protocol)
IP (Internet Protocol) là một giao thức định tuyến dữ liệu được sử dụng bởi các máy chủ nguồn và đích để truyền dữ liệu trong mạng Internet.Địa chỉ IPv4 được chia thành 6 class khác nhau là A, B, C, D, E, Loopback mỗi class được quy định một dải IP :1. Dải IP Class A : 1.0.0.1 126.0.0.0 (có thể viết 1-126)2. Dải IP Class B : 128.1.0.0 191.254.0.0(có thể viết 128 -191)3. Dải IP Class C : 192.0.1.0 223.255.254.0 (có thể viết 192-223)4. Dải IP Class D: 224.0.0.0 239.255.255.255(có thể viết 224-239)5. Dải IP Class E : 240.0.0.0 254.255.255.255(có thể viết 240-254)6. Dải IP Loopback : 127.0.0.0
Đang xem: Variable length subnet mask ( vlsm là gì, vlsm là gì
Một IP được bao gồm 4 byte, mỗi byte bao gồm 8 bit được ngăn cách bởi 1 dâu chấm và thường được gọi là 1 octet. Ví dụ địa chỉ IP 192.168.1.2 ta có :
Xem thêm: ” Tụ Xoay Là Gì ? Nguyên Lý Hoạt Động Và Ứng Dụng Của Tụ Điện
CIDR (Classless Interdomain Routing)
CIDR (Classless Interdomain Routing) là một cách để gộp (aggregation) các địa chỉ mạng lại thành một địa chỉ mới. CIDR khắc phục được vấn đề thiếu hụt địa chỉ ip và bảng định tuyến lớnVí Dụ : Ta có 8 địa chỉ lớp C : 192.168.48.0/24 -192.168.55.0/24, nếu sử dụng trong bảng định tuyến sẽ phải viết 8 câu lệnh route, nhưng với cách dùng của CIDR, thì 8 địa chỉ có thể được biểu diễn bằng 1 địa chỉ duy nhất 192.168.48.0/21.
VLSM(Variable Lenght Subnet Maks)
VLSM ( Variable Lenght Subnet Maks) là một kỹ thuật mà các quản trị viên sử dụng để chia Subnet một cách hiệu quả hơn. Bằng cách sử dụng VLSM, thì với chỗ cần xài ít IP thì sử dụng vs netmask dài, còn những chỗ cần nhiều IP thì ta để netmask ngắn lại. Với ví dụ dưới đây sẽ rõ hơn :Ví dụ một công ty có sơ đồ như hình và được cấp ip là 172.16.33.0/20 yêu cầu chia IP đủ cho các chi nhánh và các IP giữa các Router :Ở trong hình ta thấy chỗ cần ít IP như giữa 2 đầu nối router ta để nestmask của nó mà (/30) còn chỗ cần nhiều ip cho thì ta để ngắn lại (/26).
Xem thêm: Nghĩa Của Từ Verbose Là Gì ? Định Nghĩa Và Giải Thích Ý Nghĩa
Để tính VLSM có rất nhiều cách nhưng để tính nhanh thì chúng ta nên học thuộc bảng sau đây, đây được gọi là bảng cửu chương trong VLSM :
Perfix Lenght | Decimal |
/24 | 255.255.255.0 |
/25 | 255.255.255.128 |
/26 | 255.255.255.192 |
/27 | 255.255.255.224 |
/28 | 255.255.255.240 |
/29 | 255.255.255.248 |
/30 | 255.255.255.252 |
Ở đây đang ví dụ ở lớp C tương tự ta có thể suy ra từ các lớp A và B. và dãy thần chú :128 64 32 16 8 4 2 1 dãy này tương đương với 8bit trong 1 octet. Và nên thực hành chuyển đổi từ nhị phân sang thập phân và từ thập phân sang nhị phân thật nhuân nhuyễn.