Đồng phạm là gì? Dựa trên những căn cứ pháp lý nào để xác định một hành vi là đồng phạm? Và người đồng phạm có bị phạt, bị truy tố trách nhiệm hình sự hay không? và một số vấn đề pháp lý liên quan sẽ được luật sư tư vấn và giải đáp cụ thể:
Khái niệm đồng phạm được quy định tại khoản 1 Điều 17 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017: “Đồng phạm là trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm”. Muốn xác định vụ án xảy ra là đồng phạm thì phải dựa vào những căn cứ về khách quan và chủ quan.

Đang xem: Đồng phạm là gì, Đồng phạm hình sự là gì

1.1. Căn cứ khách quan

Căn cứ vào số lượng người tham gia trong vụ án, căn cứ vào tính liên kết về hành vi cùng thực hiện một tội phạm, căn cứ vào hậu của do vụ án đồng phạm gây ra.

– Căn cứ và số lượng người trong vụ án: Điều 17 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 quy định trong vụ án đồng phạm phải có từ hai người trở lên, những người này đều phải có đủ năng lực trách nhiệm hình sự, đủ độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự.

– Căn cứ vào tính liên kết về hành vi: Những người trong vụ án đồng phạm phải cùng nhau thực hiện một tội phạm. Hành vi của người đồng phạm này liên kết chặt chẽ với hành vi của người đồng phạm kia. Hành vi của những người đồng phạm phải hướng về một tội phạm, phải tạo điều kiện, hỗ trợ cho nhau để thực hiện một tội phạm thuận lợi, nói cách khác hành vi của đồng phạm này là tiền đề cho hành vi của đồng phạm kia. Hành vi của tất cả những người trong vụ án đồng phạm đều là nguyên nhân dẫn đến hậu quả tác hại chung của tội phạm.

– Căn cứ vào hậu quả tác hại: Hậu quả tác hại do tội phạm gây ra trong vụ án đồng phạm là hậu quả chung do toàn bộ những người đồng phạm gây ra. Hành vi của mỗi người trong vụ án đề là nguyên nhân gây ra hậu quả chung ấy, mặc dù có người trực tiếp, người gián tiếp gây ra hậu quả tác hại. Đây là đặc điểm về quan hệ nhân quả trong vụ án đồng phạm.

*

Luật sư tư vấn pháp Luật Hình sự trực tuyến qua điện thoại, gọi: 1900.6162

1.2. Căn cứ chủ quan

Tất cả những người trong vụ án đồng phạm phải có hình thức lỗi cố ý cùng thực hiện một tội phạm. Tất cả họ đều thấy rõ hành vi của toàn bộ những người trong vụ án đềy nguy hiểm cho xã hội. Mỗi người đồng phạm đều thấy trước hành vi của mình và hành vi của người đồng phạm khác trong vụ án đồng phạm là nguy hiểm, thấy trước hành vi của tất cả những người đòng phạm đều là nguyên nhân dẫn đến hậu quả tác hại. Vụ án có yếu tố đồng phạm khác vụ án thông thường do một người thực hiện ở những điểm sau đây:

– Vụ án có yếu tố đồng phạm có hai người trở lên, còn vụ án khác chỉ có một người thực hiện.

– Thông thường vụ án đồng phạm có tính chất, mức độ nguy hiểm hơn vụ án do một người thực hiện.

– Vụ án đồng phạm có hình thức lỗii cố ý, còn vụ án do một người thực hiện có thể cố ý hoặc vô ý.

– Hành vi của những người trong vụ án đồng phạm có sự liên kết chặt chẽ để cùng thực hiện một tội phạm, còn hành vi của người phạm tội đơn lẻ không liên kết với ai.

– Hậu quả tác hại trong vụ án đồng phạm là hậu quả chung do toàn bộ những người đồng phạm gây ra, hậu quả tác hại trong vụ án do một người thực hiện là hậu quả riêng do chính hành vi của người đó gây ra.

Chào Luật sư Minh Khuê, xin hỏi: Tôi muốn hỏi tội danh đồng phạm cướp tài sản thì chịu mức án như thế nào ạ ?

Luật sư tư vấn:

Khung hình phạt của tội cướp tài sản được quy định tại Điều 168 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 như sau:

Điều 168. Tội cướp tài sản

1. Người nào dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;

d) Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;

đ) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

e) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;

g) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

h) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;

c) Làm chết người;

d) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

6. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

Bên cạnh đó, việc quyết định hình phạt đối với đồng phạm được quy định tại Điều 58 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 như sau:
Khi quyết định hình phạt đối với những người đồng phạm, Toà án phải xét đến tính chất của đồng phạm, tính chất và mức độ tham gia phạm tội của từng người đồng phạm.
Các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng hoặc loại trừ trách nhiệm hình sự thuộc người đồng phạm nào, thì chỉ áp dụng đối với người đó.”
Như vậy, mức án cho mỗi đồng phạm được quyết định dựa trên nhiều yếu tố. Bạn cần xem xét đầy đủ các yếu tố liên quan quy định tại Điều 58 nêu trên để xác định rõ hơn trách nhiệm hình sự với mỗi đồng phạm.

Luật sư tư vấn:

Điều 17 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 quy định:

“Điều 17. Đồng phạm

1. Đồng phạm là trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm.

2. Phạm tội có tổ chức là hình thức đồng phạm có sự câu kết chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện tội phạm.

3. Người đồng phạm bao gồm người tổ chức, người thực hành, người xúi giục, người giúp sức.

Người thực hành là người trực tiếp thực hiện tội phạm.

Người tổ chức là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy việc thực hiện tội phạm.

Người xúi giục là người kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác thực hiện tội phạm.

Người giúp sức là người tạo điều kiện tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiện tội phạm.

4. Người đồng phạm không phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi vượt quá của người thực hành.”

Theo quan điểm của chúng tôi, người hô hào và những người nghe theo lời hô hào đó, thực hiện hôi bia là những người đồng phạm. Trong đó, người hô hào hôi bia là người xúi giục và người nghe theo lời kích động đó là những người thực hành.

Kính chào luật sư tôi có một vấn đề mong luật sư tư vấn giúp. Quy định của pháp luật về mức án tù đối với từng loại đồng phạm. Xin hỏi trong trường hợp đi hát karaoke uống rượu say, do mâu thuẫn tự phát, 3 người cùng tham gia đánh 1 người, khi đi viện được 2 ngày thì người bị đánh chết.

Trong 3 người đó, 1 người cầm chai đập vào đầu làm người kia gục xuống, còn 2 người còn lại tham gia đấm đá. Theo luật hình sự thì mức án là phạt tù từ 12 – 30 năm. Xin hỏi mức án cụ thể đối với từng người như thế nào ?

Trường hợp này, có thể phạm vào 1 trong 2 tội:

– Tội cố ý gây thương tích dẫn đến chết người theo khoản 5 Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017: khung hình phạt là từ 10 năm đến 15 năm.

– Tội giết người quy định tại Điều 123 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017.

Xem thêm: Cách Dùng Welcome Aboard Là Gì, Welcome Aboard Là Gì

Theo đó, khung hình phạt của hai tội như sau:

“Điều 123. Tội giết người

1. Người nào giết người thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:

a) Giết 02 người trở lên;

b) Giết người dưới 16 tuổi;

c) Giết phụ nữ mà biết là có thai;

d) Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;

đ) Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;

e) Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại thực hiện một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;

g) Để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác;

h) Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;

i) Thực hiện tội phạm một cách man rợ;

k) Bằng cách lợi dụng nghề nghiệp;

l) Bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người;

m) Thuê giết người hoặc giết người thuê;

n) Có tính chất côn đồ;

o) Có tổ chức;

p) Tái phạm nguy hiểm;

q) Vì động cơ đê hèn.

2. Phạm tội không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.

3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

4. Người phạm tội còn có thể bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.”

“Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác

5. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 6 Điều này hoặc dẫn đến chết người, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm.”

Theo đó, trong trường hợp bạn nói có thể cho rằng đây là đồng phạm. Vậy để quyết định mức án cho mỗi người, Tòa án sẽ dựa vào những tình tiết thực tế để ra quyết định. (Căn cứ vào điều 58 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017).

5. Cho người khác vay tiền nhưng họ không trả thì làm thế nào?

Thưa luật sư, xin hỏi: Tôi có cho chị A vay gần hơn 100 triệu. Có giấy vay nợ viết tay. Có ảnh và ghi âm cuộc hội thoại giữa 2 người. Nhưng tôi nghĩ mình bị lừa, bởi tôi không thấy họ có cơ để trả tiền. Nhưng chị A lại giao cho t 1 quyển sổ đỏ của một người khác trước đấy vay của chị A.

Tôi muốn hỏi luật sư có thể cho tôi biết tôi có thể làm gì với quyển sổ hiện nay tôi đang cầm. Rất mong Luật sư trả lời giúp tôi.

Tôi xin cảm ơn ạ!

Trả lời:

Luật sư xin giải đáp nội dung câu hỏi của bạn như sau:

Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

Điều 280. Thực hiện nghĩa vụ trả tiền

1. Nghĩa vụ trả tiền phải được thực hiện đầy đủ, đúng thời hạn, đúng địa điểm và phương thức đã thỏa thuận.

2. Nghĩa vụ trả tiền bao gồm cả tiền lãi trên nợ gốc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Thứ nhất việc lo ngại chị A không trả được nợ là suy nghĩ chủ quan từ phía bạn. Chị A đã giao sổ đỏ cho bạn nhưng sổ đỏ này không thuộc sở hữu hợp pháp của chị A cho nên sổ đỏ này không phải là tài sản bảo đảm, nếu người nợ tiền chị A trả hết nợ thì chị A phải trả lại sổ đỏ cho người đó.

Thứ hai, nếu chị A không có ý định trả nợ mà muốn chiếm đoạt số tiền đã vay thì hành vi này có căn cứ để truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 140 BLHS.

Thứ ba, nếu hai bên có thỏa thuận và chị A vẫn có ý thức trả nợ tuy nhiên trả không đúng tiến độ đã thỏa thuận thì theo quy định tại Điều 305 BLDS chị A phải trả lãi đối với số tiền chậm trả.

Điều 357. Trách nhiệm do chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền

1. Trường hợp bên có nghĩa vụ chậm trả tiền thì bên đó phải trả lãi đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả.

2. Lãi suất phát sinh do chậm trả tiền được xác định theo thỏa thuận của các bên nhưng không được vượt quá mức lãi suất được quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật này; nếu không có thỏa thuận thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này.

Trên đây là những tư vấn của công ty chúng tôi, mọi thắc mắc vui lòng liên hệ luật sư/ chuyên viên tư vấn trực tiếp qua tổng đài 24/7: 1900.6162 để nhận được sự hỗ trợ, tư vấn của Luật Minh Khuê.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn luật hình sự – Công ty luật Minh Khuê

Trả lời:

1. Đồng phạm là trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm.

2. Phạm tội có tổ chức là hình thức đồng phạm có sự câu kết chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện tội phạm.

3. Người đồng phạm bao gồm người tổ chức, người thực hành, người xúi giục, người giúp sức.

Người thực hành là người trực tiếp thực hiện tội phạm.

Người tổ chức là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy việc thực hiện tội phạm.

Người xúi giục là người kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác thực hiện tội phạm.

Người giúp sức là người tạo điều kiện tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiện tội phạm.

4. Người đồng phạm không phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi vượt quá của người thực hành.

Trả lời:

– Vụ án có yếu tố đồng phạm có hai người trở lên, còn vụ án khác chỉ có một người thực hiện.

– Thông thường vụ án đồng phạm có tính chất, mức độ nguy hiểm hơn vụ án do một người thực hiện.

– Vụ án đồng phạm có hình thức lỗii cố ý, còn vụ án do một người thực hiện có thể cố ý hoặc vô ý.

– Hành vi của những người trong vụ án đồng phạm có sự liên kết chặt chẽ để cùng thực hiện một tội phạm, còn hành vi của người phạm tội đơn lẻ không liên kết với ai.

Xem thêm: 10 Kinh Nghiệm Phun Xăm Môi Là Gì, Những Điều Bạn Cần Biết Trước Khi Phun Môi

– Hậu quả tác hại trong vụ án đồng phạm là hậu quả chung do toàn bộ những người đồng phạm gây ra, hậu quả tác hại trong vụ án do một người thực hiện là hậu quả riêng do chính hành vi của người đó gây ra.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *