Chi phí cơ hội là thuật ngữ được dùng rất nhiều hiện nay trong kinh doanh, được các doanh nghiệp chú ý đến để giúp mình đánh giá & đưa ra được những quyết định một cách chính xác nhất. Vậy Chi phí cơ hội là gì ? Cách tính hay công thức tính như thế nào? Hãy cùng gocnhintangphat.com tìm hiểu kỹ hơn trong bài viết dưới đây nhé!
Chi phí cơ hội là gì ?
Chi phí cơ hội tên Tiếng Anh ” Opportunity Cost ” là một thuật ngữ kinh tế dùng để chỉ giá trị của những gì bạn phải từ bỏ để chọn một thứ khác. Chi phí cơ hội dựa trên cơ sở nguồn lực khan hiếm nên buộc chúng ta phải thực hiện sự lựa chọn. Lựa chọn tức là thực hiện sự đánh đổi, tức là để nhận được một lợi ích nào đó buộc chúng ta phải đánh đổi hoặc bỏ qua một chi phí nhất định cho nó
Thuật ngữ chi phí cơ hội được sử dụng lần đầu tiên vào năm 1914 bởi nhà kinh tế học người Áo Friedrich von Wieser trong cuốn sách Theorie der gesellschaftlichen Wirtschaft (Lý thuyết về kinh tế xã hội).
Đang xem: Chi phí cơ hội là gì, cách xác Định chi phí cơ hội
Chi phí cơ hội (Opportunity Cost) là gì ? Công thức tính chi phí cơ hội
Ý tưởng về chi phí cơ hội đã được dự đoán trước đó bởi các nhà văn bao gồm Benjamin Franklin và Frédéric Bastiat. Franklin đã đặt ra cụm từ “Thời gian là tiền bạc” và đánh vần lý do chi phí cơ hội liên quan trong Lời khuyên của ông cho một nhà giao dịch trẻ tuổi (1746): Hãy nhớ rằng thời gian là tiền bạc. Anh ta có thể kiếm được mười Shillings một ngày bằng sức lao động của mình và đi ra nước ngoài, hoặc nhàn rỗi một ngày đó.
Chi phí cơ hội không nhất thiết phải được đánh giá về mặt tiền bạc mà đánh giá theo thứ có giá trị nhất với người đó. Ví dụ, một người chọn xem một trận bóng đá giữa MU – Chelsea trên ti vi vào tối thứ 7 thì người đó sẽ không xem được bất chương trình ti vi nào khác cùng thời điểm đó, chi phí cơ hội ở đây có thể là một bộ phim tuyệt vời nếu người đó thích xem phim, hoặc một chương trình ca nhạc nếu người đó thích âm nhạc.
Lịch sử về chi phí cợ hội ( Opportunity Cost )
Thuật ngữ chi phí cơ hội Opportunity Cost được nhà kinh tế học Friedrich von Wieser – người Áo sử dụng lần đầu tiên vào năm 1914 trrong cuốn sách Theorie der gesellschaftlichen Wirtshaft – Lý thuyết về kinh tế xã hội.
Ý tưởng về chi phí cơ hội được dự đoán trước đó bởi những nhà văn như Frédéric Bastiat & Benjamin Franklin. Franklin đã đặt ra cụm từ “thời gian là tiền bạc” sau đó đánh vần lý do về chi phí cơ hội có liên quan đến lời khuyên của ông dành cho một nhà giao dịch tuổi còn trẻ vào năm 1746: “Hãy nhớ rằng thời gian là tiền bạc, anh ta có thể kiếm được mười shillings một ngày bằng sức lao động của mình và đi ra nước ngoài, hoặc nhàn rỗi một ngày đó”.
Chi chí cơ hội không phải lúc nào cũng chỉ liên quan đến tiền bạc mà được đánh giá theo tùy từng tình huống và đánh giá thứ có giá trị nhất với 1 chủ thể nào đó.
Ví dụ: Một người xem trận bóng đá giữa MU & Chelsea vào tối thứ 7 thì anh ta sẽ không xem được những chương trình khác vào tối hôm đó trong khung giờ mà 2 đội đang đấu bóng.
Chí phí cơ hội có thể được tính bằng 1 bộ phim tuyệt vời nào đó hay 1 chương trình ca nhạc mà anh ta cũng rất thích. Nhưng với anh ta thì niềm đam mê với bóng trong thời điểm đó lớn hơn so với những chương trình ti vi còn lại.
Cách tính chi phí cơ hội là gì
Công thức tính chi phí cơ hội Opportunity Cost được đưa ra dựa trên sự khác biệt giữa lợi nhuận dự kiến của mỗi sự chọn lựa của chủ thể. Cụ thể:
Chi phí cơ hội = lợi nhuận của hầu hết các tùy chọn sinh lợi không được chọn – lợi nhuận được đem lại của tùy chọn đã được doanh nghiệp lựa chọn
Ví dụ về cách tính chi phí cơ hội Opportunity Cost
Chúng ta sẽ lấy ví dụ về cách tính chi phí cơ hội này để bạn nắm rõ hơn. Cụ thể: Công ty AB có 1 dự án và họ đưa ra những phương án đầu tư khác nhau cho kế hoạch của mình
Phương án 1: Họ sẽ chọn việc đầu tư vào chứng khoán để hy vọng tạo ra được lợi tức.Phương án 2: Họ tái đầu tư tiền trở lại vào doanh nghiệp và hy vọng rằng các trang thiết bị mới hơn sẽ đem đến hiệu quả sản xuất và giúp chi phí hoạt động thấp hơn và tỷ suất lợi nhuận đạt được cao hơn.Giả sử lợi tức đầu tư vào thị trường chứng khoán là 12% trong năm sau và công ty sẽ hy vọng tạo thêm được 10% so với cùng kỳ năm ngoài hoặc năm nay.
Từ công thức ta có:
Chi phí cơ hội Opportunity Cost = 12% – 10% = 2%.
Nói cách khác, họ sẽ mất cơ hội kiếm được lợi nhuận cao hơn vì đã chọn đầu tư vào chính doanh nghiệp của mình.
Một số ví dụ về chi phí cơ hội
Bạn có thể tham khảo một số những ví dụ về chi phí cơ hội để giúp mình hiểu hơn về chi phí cơ hội Opportunity Cost này. Qua những ví dụ cụ thể dưới đây, bạn sẽ biết doanh nghiệp mình nên làm gì và chọn phương án như thế nào cho phù hợp với nhu cầu nhất.
Chi phí cơ hội trong cuộc sống
Chi phí cơ hội trong cuộc sống được biểu hiện qua những ví dụ sau: Lấy ví dụ về việc đi làm thêm của sinh viên. Nếu như đi làm thêm, sinh viên đó sẽ không còn nhiều thời gian để học, ôn bài hoặc thậm chí có thể phải bỏ buổi lên lớp, bỏ đi những cơ hội khác về việc làm tốt hơn hoặc cơ hội vui chơi với bạn bè cùng trang lứa… Nếu như sinh viên đi làm thêm thì cơ hội tốt nhất bị bỏ đi chính là đến lớp nghe giảng, mục đích chính của sinh viên là đi học, tiếp thu kiến thức chuyên ngành. Bài học bị bỏ đi là chiến lược kinh doanh quan trọng.
Lúc này chi phí cơ hội Opportunity Cost được hiểu là bài học chiến lược kinh doanh của bạn sinh viên đó.
Mặc dù đôi khi sẽ phải đánh đổi những cái quý hơn, tốt hơn cho cuộc sống của bản thân nhưng vì có nhiều lý do bắt buộc, người ta sẽ phải nghĩ đến cái đại cục, điều quý giá hơn với họ ở thời điểm đó để lựa chọn. Giống như bạn sinh viên đó, nếu đến lớp nghe giảng thì bị đuổi việc, đuổi việc thì không có tiền ăn ở, sinh hoạt hay nộp học phí.
Chí phí cơ hội Opportunity Cost trong những thương vụ bạc tỷ
Một ví dụ thực tế về chi phí cơ hội Opportunity Cost khá điển hỉnh là việc chuyển 73 triệu chứng chỉ tín thác của tập đoàn Alibaba do Son Masayoshi (Ông chủ Sorfbank) – tương đương với khoảng 11,1 tỷ USD tiền lãi trước thuế mà công ty này nắm giữ. Từ đó người đứng đầu Sorfbank mới có cơ hội để mua lại hãng thiết kế Chip ARM.
Chi phí cơ hội của việc chuyển nhượng đình đám này chính là khoản tiền sinh lời 11.1 tỷ USD của 73 triệu chứng chỉ tín thác của tập đoàn Alibaba. Thương vụ đình đám này chính là một trong những thương vụ được rất nhiều người trầm trồ.
Qua ví dụ cũng là bài học này chúng ta có thể thấy rằng nếu muốn thành công, đừng nên làm quá nhiều thứ 1 lúc. Hãy tập trung vào thứ gì đó và để thành công, bất cứ ai cũng có thể phải đánh đổi cơ hội khác có thể giá trị hơn.
Khái niệm chìa khóa trong kinh tế học
Trong kinh tế học, chi phí cơ hội được sử dụng giống như 1 căn cứ để so sánh lợi ích đã thu được ở lựa chọn của chủ thể nào đó, và hiểu đơn giản thì đó chính là chi phí kinh tế. Đó được xem như một vấn đề lớn mà bất cứ nhà quản lý hay nhà đầu tư nào cũng cần phải tính toán đến mỗi khi đứng trước nhiều lựa chọn về cơ hội cho mình.
Dù là chọn phương án nào, thì bạn chắc chắn cũng sẽ mất đi một khoản chi phí cơ hội. Tuy nhiên vấn đề cần chú ý là chi phí cơ hội mất đi cho sự lựa chọn là nhiều hay ít, có xứng đáng để đánh đổi hay không. Trước khi quyết định họ sẽ tính toán đến lợi nhuận tiềm năng của mỗi cơ hội. Từ đó nghiên cứu các phương án và ước tính lợi nhuận mà mỗi phương án đó mang lại là bao nhiêu.
Lựa chọn phương án tốt nhất
Đôi khi người ta lựa chọn phương án tốt nhất lại không phải là phương án sinh lời nhiều nhất trong thời gian ngắn hạn nào đó. Quyết định lựa chọn và bỏ ra chi phí cơ hội này sẽ dựa trên mục tiêu dài hạn thay vì chỉ nhìn tới cái lợi nhuận trước mắt. Ví dụ về thương vụ bạc tỷ của ông chủ Sorfbank, ông ta lựa chọn mục tiêu dài hạn chứ không phải là ngắn hạn tạm thời.
Tổng kết
Trên đây chính là những chia sẻ để bạn có thể nắm rõ hơn về Chi phí cơ hội là gì ? ” Opportunity Cost “. Qua đó cũng sẽ giúp bạn hiểu hơn về khoản chi phí cơ hội và cân nhắc hơn tới các phương án lựa chọn cho doanh nghiệp. Hy vọng bài viết này sẽ hữu ích với bạn