Xylene là gì? Hóa chất Xylene hay dung môi Xylene vì sao lại đóng vai trò vô cùng quan trọng trong các ngành sản xuất công nghiệp hiện nay trên thế giới? Bên cạnh những ứng dụng, khi sử dụng Xylene phải lưu ý những vấn đề gì để đảm bảo an toàn? Tất cả những câu hỏi này sẽ được VietChem giải đáp qua bài viết dưới đây.
Đang xem: Xylen là gì, hóa chất xylene là gì
Sản xuất dung môi Xylene trong công nghiệpXylene có độc không?Cách xử lý sự cố do XyleneBảo quản, lưu trữ dung môi Xylene đúng cách?
Xylene là gì?
Xylene là tên gọi một nhóm gồm 3 dẫn xuất của benzen là 3 đồng phân octo-, meta– và para– của Dimethyl Benzene. Các đồng phân o-, m– và p– được đặc trưng bởi vị trí các nguyên tử cacbon (của vòng benzen) mà 2 nhóm metyl đính vào.
Dung môi Xylene là một chất lỏng trong suốt dễ bay hơi, có mùi dễ chịu, dễ hòa tan trong dung môi hữu cơ và dầu, tan ít trong nước hoặc không hòa tan.
Công thức hóa học: C8H10Công thức phân tử: C6H4(CH3)2Tên gọi khác: Xylol Dimethyl Benzenes
Các đồng phân của Xylene
Tính chất của Xylene
Đặc điểm lý hóa của Xylene là khác nhau tùy theo các đồng phân tương ứng của nó.
CÁC ĐỒNG PHÂN CỦA XYLEN |
||||
Tổng quan |
||||
Tên thông thường |
Xylen |
o-Xylen |
m-Xylen |
p-Xylen |
Danh pháp IUPAC |
Đimêtylbenzens |
1,2-Đimêtylbenzen |
1,3-Đimêtylbenzen |
1,4-Đimêtylbenzen |
Tên khác |
Xylol |
o-Xylol; Octoxylen |
m-Xylol; Metaxylen |
p-Xylol; Paraxylen |
Công thức hóa học |
C8H10 |
|||
SMILES |
Cc1c(C)cccc1 |
Cc1cc(C)ccc1 |
Cc1ccc(C)cc1 |
|
Phân tử gam |
106,16 g/mol |
|||
Bề ngoài |
Chất lỏng không màu |
|||
số CAS |
<1330-20-7> |
<95-47-6> |
<108-38-3> |
<106-42-3> |
Thuộc tính |
||||
Tỷ trọng và pha |
0,864 g/mL, lỏng |
0,88 g/mL, lỏng |
0,86 g/mL, lỏng |
0,86 g/mL, lỏng |
Độ hoà tan trong nước |
Không hoà tan |
|||
Hoà tan trong các dung môi không phân cực như các hyđrocacbon thơm |
||||
Nhiệt độ nóng chảy |
-47,4 °C (226 K) |
−25 °C (248 K) |
−48 °C (225 K) |
13 °C (286 K) |
Nhiệt độ sôi |
138,5 °C (412 K) |
144 °C (417 K) |
139 °C (412 K) |
138 °C (411 K) |
Độ nhớt |
0,812 cP ở 2000 °C |
0,62 cP ở 2000 °C |
0,34 cP ở 3000 °C |
|
Nguy hiểm |
||||
Phân loại của EU |
Gây hại (Xn) |
|||
Điểm bốc cháy |
24 °C |
17 °C |
25 °C |
25 °C |
Nguy hiểm và an toàn |
R10 (Dễ cháy), R20/21 (Nguy hiểm khi hít vào/ Nguy hiểm khi tiếp xúc với da), R38 (Gây kích ứng da) và S2, S25 |
|||
Số RTECS |
ZE2450000 |
ZE2275000 |
ZE2625000 |
|
Dữ liệu bổ sung |
||||
Cấu trúc và tính chất |
n, εr, v.v.. Xem thêm: Tuyên Bố Về Trao Trả Độc Lập Cho Các Nước Và Dân Tộc Thuộc Địa Là Gì |
|||
Tính chất nhiệt động |
Pha Rắn, lỏng, khí |
|||
Phổ |
UV, IR, NMR, MS |
Sản xuất dung môi Xylene trong công nghiệp
Hóa chất Xylene được sản xuất bằng nhiều phương pháp khác nhau, ở Mỹ Xylene được sản xuất rất nhiều là chiếm tỷ trọng lớn trong ngành sản xuất dung môi công nghiệp.
Trong tự nhiên, dung môi Xylene tồn tại trong dầu thô, hàm lượng của Xylene có trong dầu sẽ khác nhau tuy thuộc vào vị trí địa lý, lịch sử hình thành của mỏ dầu. Bên cạnh dầu mỏ, Xylene cũng được sản xuất thông qua than đá nhờ quá trình Carbonil.
Hàm lượng Hydrocabon thơm trong các loại dầu mỏ
% Khối lượng |
Libi |
Vịnh Louisiana |
Đông Texas |
Venezuena |
Negiria |
Iran |
Hydrocacbon C8 |
0.56 |
0.5 |
1.1 |
1.1 |
1.47 |
1.05 |
Hydrocacbon C6- C8 |
1.0 |
1.1 |
1.79 |
1.85 |
2.5 |
1.8 |
Việc lấy Xylene từ tự nhiên không mang lại hiệu quả kinh tế cao. Trong công nghiệp, Xylene được sản xuất từ dầu mỏ bằng một số quá trình sau:
– Từ quá trình Reforming xúc tác Pt, Re
– Từ quá trình Cracking hơi nước hay xăng nhiệt phân
– Từ quá trình Cyclar chuyển hóa Hydrocacbon
1. Reforming xúc tác Pt, Re
– Dung môi Xylene được tách ra chủ yếu từ sản phẩm của quá trình reforming xúc tác với nguyên liệu đầu vào là phân đoạn napthta
– Nguyên liệu sử dụng cần phải loại bỏ tạp chất lưu huỳnh do nó có khả năng tác dụng với Pt và Re (chất xúc tác)
– Với mức nhiệt từ 106 – 160 độ C của naphta, hiệu xuất thu được Xylene là cao nhất.
Từ quá trình Reforming xúc tác Pt, Re
2. Cracking hơi nước hay xăng nhiệt phân
Xylene tồn tại khá nhiều trong Xăng nhiệt phân và phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu đầu vào và điều kiện nhiệt phân xăng. Xylene là sản phẩm phụ được tạo ra từ việc điều chế etylen và propen trong quá trình xăng nhiệt phân. Khi tăng lượng hơi cấp vào và tăng nhiệt độ sẽ thu được hàm lượng Xylene lớn hơn nhưng lại làm giảm lượng xăng nhiệt phân thu được.
Xem thêm: Dấu Hiệu Xe Nên Thay Sên Cam Là Gì ? Hướng Dẫn Cách Tăng Cam Cho Xe Máy
Từ quá trình Cracking hơi nước hay xăng nhiệt phân
3. Cyclar chuyển hóa Hydrocacbon
– Thực hiện chuyển hóa hỗn hợp propan và butan kèm theo chất xúc tác. Thành phần chất lỏng chiếm 92% khối lượng BTX, 7 – 8% hydrocacbon thơm C9 và C10. Với trọng lượng nguyên liệu đầu vào như trên sẽ thu được khoảng 15% dung môi Xylene.