Thương hàn là một bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, cấp tính do vi khuẩn Salmonella gây ra. Xét nghiệm Salmonella widal – xét nghiệm tìm kháng thể kháng thương hàn cho kết quả nhanh chóng để hỗ trợ chẩn đoán và sàng lọc bệnh thương hàn trong cộng đồng cho phần lớn cộng đồng, là giải pháp hữu ích cho việc điều trị sớm và điều tra dịch.
Đang xem: Thử nghiệm widal test là gì, xét nghiệm salmonella widal: chỉ Định, Ý nghĩa
1. Salmonella widal là gì?
Salmonella là trực khuẩn Gram âm, gây bệnh ở người gồm các bệnh cảnh chính như nhiễm khuẩn khu trú, viêm dạ dày – ruột cấp tính, nhiễm khuẩn huyết, bệnh thương hàn – phó thương hàn.
Hình ảnh Salmonella typhi
Dựa vào cấu trúc kháng nguyên, chủ yếu là kháng nguyên thân O và kháng nguyên lông H, Salmonella được chia thành nhiều loại type khác nhau. Ở nước ta, bệnh thương hàn chủ yếu do S. typhi , sau đó đến S. paratyphi A, còn S. paratyphi B và S. paratyphi C thì ít gặp.
Salmonella Widal: Là xét nghiệm dựa phản ứng ngưng kết đặc hiệu giữa kháng nguyên – kháng thể phát hiện kháng thể O và H kháng Salmonella trong huyết thanh bệnh nhân. Phản ứng dùng kháng nguyên của 3 chủng: S. typhi (H), S. paratyphi A (AH) và B (BH), xét nghiệm làm 2 lần, lần 1: cuối tuần 1, lần 2 cách lần 1: 7 – 14 ngày. Kết quả (+) khi hiệu giá kháng thể lần 2 tăng gấp 4 lần so với lần 1.
2. Ý nghĩa xét nghiệm Salmonella widal
Xét nghiệm Salmonella Widal phát hiện agglutinating kháng thể O và H – kháng thể được sinh ra khi cơ thể nhiễm vi khuẩn Salmonella.
Salmonella widal có thể thực hiện trên ống (chính xác hơn) hoặc trên phiến giấy.
Vì là xét nghiệm phát hiện kháng thể nên phát hiện vi khuẩn thương hàn 1 cách gián tiếp
Nếu kết quả xét nghiệm âm tính: chứng tỏ bạn chưa từng nhiễm vi khuẩn Salmonella
Nếu kết quả xét nghiệm dương tính bạn cần được bác sĩ tư vấn , khám xét xem có các triệu chứng đặc hiệu của bệnh thương hàn hay không: tiêu chảy, sốt, đau quặn bụng..và làm các xét nghiệm đặc hiệu như cấy máu, cấy phân tìm Salmonella.
Kết quả Salmonella Widal dương tính chứng tỏ bạn đang bị bệnh hoặc đã từng bị nhiễm vi khuẩn Salmonella.
3. Khi nào thì cần xét nghiệm Salmonella widal
Sốt thương hàn là một bệnh nhiễm trùng toàn thân ở người do Salmonella Typhi (S . Typhi) gây ra các triệu chứng đa dạng, thường không đặc hiệu và không thể phân biệt trên lâm sàng các bệnh sốt khác.
Sốt thương hàn dấu hiệu không điển hình
Các yếu tố nguy cơ của bệnh thương hàn tương tự như bệnh tả và các bệnh tiêu chảy dễ mắc bệnh dịch khác và chủ yếu liên quan đến việc sử dụng nước, thực phẩm và thói quen vệ sinh. Nó thường xuất hiện với sốt đột ngột, đau đầu, đau bụng và tiêu chảy và có thể nhanh chóng tiến triển thành một loạt các biến chứng có thể gây tử vong, bao gồm xuất huyết tiêu hóa và thủng ruột.
Mặc dù nhiễm trùng thường có thể chữa được bằng kháng sinh, nhưng tỷ lệ kháng thuốc ngày càng tăng khiến việc tiêm vắc-xin cho các nhóm dễ bị tổn thương trở thành ưu tiên ngày càng cấp bách. Việc chẩn đoán sốt thương hàn trên cơ sở lâm sàng là khó khăn, nên xét nghiệm Salmonella Widal được ưu tiên sử dụng trong chẩn đoán sớm sốt thương hàn thay vì cấy máu hoặc nuôi cấy khác.
Chỉ định của xét nghiệm Salmonella Widal:
– Hỗ trợ chẩn đoán bệnh thương hàn do Salmonella ở thời kỳ đầu của bệnh (từ tuần lễ thứ hai, làm 2 lần cách nhau một tuần lễ để tìm động lực kháng thể).
– Khi không có phương tiện nuôi cấy, Salmonella Widal là đáng tin cậy và có thể có giá trị trong chẩn đoán bệnh sốt thương hàn ở các vùng lưu hành đặc hiệu.
4. Phương pháp xét nghiệm Salmonella widal
– Mục đích: Phát hiện kháng thể O và H kháng Salmonella trong huyết thanh dựa trên phương pháp ngưng kết trên phiến giấy.
– Nguyên lý: Xét nghiệm Salmonella Widal dựa trên phản ứng kháng thể trong huyết thanh bệnh nhân gây ngưng kết với các kháng nguyên vi khuẩn đã được nhuộm màu. Khi xảy ra phản ứng, chúng ta có thể quan sát rõ bằng mắt thường.
– Quy trình kỹ thuật Salmonella Widal:
+ Kiểm tra hóa chất, dụng cụ,…
+ Kiểm tra mẫu: thông tin, số lượng, chất lượng,…
+ Thực hiện kỹ thuật:
Trên phiến giấy:
Mã hóa tên/ mã lên phiến giấy.
Sử dụng pipet đã được hiệu chỉnh, hút tương ứng 0.08ml, 0.04ml, 0.02ml, 0.01ml và 0.005ml huyết thanh lên một hàng của vòng tròn đường kính = 3cm.
Lắc chai hóa chất đều và thêm 1 giọt lên mỗi ô huyết thanh.
Trộn đều bằng que khuấy và xoay tròn đều slide trong 1 phút để kiểm tra độ ngưng kết.
Kỹ thuật Salmonella widal trên phiến giấy
Kết quả ngưng kết thu được tương ứng với nồng độ tại các ô như sau:
0.08 ml huyết thanh | Dương tính ở mức nồng độ = 1:20 |
0.04 ml huyết thanh | Dương tính ở mức nồng độ =1:40 |
0.02 ml huyết thanh | Dương tính ở mức nồng độ = 1:80 |
0.01 ml huyết thanh | Dương tính ở mức nồng độ = 1:160 |
0.005 ml huyết thanh | Dương tính ở mức nồng độ = 1:320 |
Trong ống nghiệm
Lấy 4 bộ 8 ống nghiệm và dán nhãn từ 1 đến 8 để phát hiện kháng thể O, H, AH và BH.
Xem thêm: Nghĩa Của Từ Tug Là Gì ? (Từ Điển Anh Nghĩa Của Từ Tug
Dùng pipet vào ống số 1 của tất cả các bộ 1,9 ml dung dịch muối đẳng trương.
Cho mỗi ống còn lại (2 đến 8) thêm 1,0 ml dung dịch muối đẳng trương.
Để ống số 1 trong mỗi hàng thêm 0,1 ml mẫu huyết thanh cần kiểm tra và trộn đều.
Chuyển 1,0 ml huyết thanh pha loãng từ ống số 1 sang ống số 2 và trộn đều.
Chuyển 1,0 ml mẫu đã pha loãng từ ống số 2 sang ống số 3 và trộn đều. Tiếp tục pha loãng nối tiếp này cho đến ống số 7 trong mỗi bộ.
Hủy bỏ 1,0 ml huyết thanh pha loãng từ ống số 7 của mỗi bộ.
Ống số 8 trong tất cả các bộ coi như ống chứng.
Bây giờ độ pha loãng của mẫu huyết thanh đạt được trong mỗi bộ như sau: Ống số: 1 2 3 4 5 6 7 8 (đối chứng).
Pha loãng 1:20; 1:40; 1:80; 1: 160; 1: 320; 1: 640; 1 : 1280.
Kỹ thuật Salmonella widal trong ống nghiệm
Đối với tất cả các ống (1 đến 8) của mỗi bộ, thêm một giọt huyền phù kháng nguyên WIDALTEST (O, H, AH và BH) từ các lọ thuốc thử và trộn đều.
Đậy nắp ống và ủ ở 37 ° C qua đêm (khoảng 18 giờ).
Nhẹ nhàng tháo nút lắng xuống và quan sát sự kết tụ.
+ Đọc kết quả:
Ngưng kết với kháng nguyên chỉ ra sự hiện của kháng thể.
Phản ứng Salmonella Widal âm tính: nếu hỗn hợp phản ứng đồng nhất.
Phản ứng Salmonella Widal dương tính: các hạt ngưng kết có thể quan sát được bằng mắt thường.
Kháng thể O: ngưng kết hạt nhỏ, bền vững, lắc khó tan.
Kháng thể H: ngưng kết như bông, hạt to, khi lắc dễ tan.
Hiệu giá kháng thể được tính ở ống huyết thanh nào có độ pha loãng lớn nhất vẫn còn hiện tượng ngưng kết xảy ra.
Hãy liên hệ với gocnhintangphat.com chúng tôi để được cung cấp các dịch vụ xét nghiệm chất lượng và uy tín hàng đầu miền bắc theo số 1900565656 hoặc có thể đến khám trực tiếp tại các cơ sở của bệnh viện.