Tái hôn được hiểu là sự quay trở lại, kết hôn lại của những cặp đôi đã ly hôn. Tức là trước đó họ kết hôn, ly hôn và sau trở lại sống chung với nhau, ở bên cạnh nhau sẽ được gọi là tái hôn.

Đang xem: Tái hôn là gì, các quy Định của pháp luật về kết hôn

Người ta thường nói “hôn nhân là nấm mồ chôn hạnh phúc”. Khi lấy nhau về, cuộc sống cơm áo gạo tiền, các vấn đề cuộc sống, gia đình, họ hàng, công việc hay con cái phát sinh rất nhiều vấn đề và gây tranh cãi. Nhiều cặp đôi vợ chồng không thể hiểu và thông cảm cho nhau và quyết định ly hôn. Tuy nhiên, thực tế sau đó rất nhiều cặp đôi “gương vỡ lại lành”. Họ cảm thấy không thể sống thiếu nửa kia và quyết định quay trở lại và chung sống với nhau, hay người ta hay gọi là tái hôn. Việc chung sống giữa hai người là quyền cá nhân của mỗi người.

Để cuộc hôn nhân được pháp luật bảo hộ thì cần tuân theo điều kiện và thủ tục được pháp luật quy định .Vậy tái hôn là gì chắc hẳn là câu hỏi được đặt ra và cần được giải đáp. Luật Hoàng Phi thấu hiểu được những thắc mắc của Quý khán giả, để giúp các cặp đôi vợ chồng hiểu rõ tái hôn là gì? chúng tôi xin đưa ra một số nội dung sau:

Tái hôn là gì?

Trong cuộc sống chắc hẳn những câu chuyện bên lề về các cặp đôi ly hôn lại quay trở về sống với nhau được nhắc đến. Người ta hay gọi những trường hợp như vậy là tái hôn. Vậy tái hôn là gì?

Hiện nay, chưa có một quan điểm hay nội dung luật chính thống nào quy định cụ thể về vấn đề này. Theo cách hiểu số đông của người Việt Nam, tái tức là “lại, trở lại một lần nữa”, hôn là hôn nhân. Vậy tái hôn được hiểu là sự quay trở lại, kết hôn lại của những cặp đôi đã ly hôn. Tức là trước đó họ kết hôn, ly hôn và sau trở lại sống chung với nhau, ở bên cạnh nhau sẽ được gọi là tái hôn.

Đặc điểm tái hôn như thế nào?

Bên cạnh việc tìm hiểm tái hôn là gì thì đặc điểm của tái hôn cũng được nhiều cặp đôi quan tâm đến, cụ thể:

– Trước hết, tái hôn phải đã có, đã từng thì mới tái lại được. Tức tái hôn là quan hệ của 2 người đã từng kết hôn sau họ ly hôn và trở lại bên nhau.

– Việc tái hôn do cả hai bên tự nguyện, không có sự cưỡng ép. Hai bên nam nữ tự nguyện được xác lập lại quan hệ vợ chồng với nhau theo pháp luật.

– Hai bên đều đang độc thân và đảm bảo các điều kiện pháp luật quy định để kết hôn thì có thể tái hôn bất cứ lúc nào mà mình muốn.

– Mỗi người có thể tái hôn nhiều lần mà không bị pháp luật cấm. Việc tái hôn chỉ cần đáp ứng nhu cầu đã hoàn thiện thủ tục ly hôn và được pháp luật cộng nhận là độc thân và đảm bảo những yêu cầu để có thể đăng ký kết hôn lại.

– Bên cạnh đó, cả hai bên cần xác lập quan hệ hôn nhân trước cơ quan có thẩm quyền thì lúc này cuộc hôn nhân mới được pháp luật bảo hộ

*

Điều kiện để được tái hôn

Theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 : “Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn”.

Như vậy, khi hai bên chủ thể đã ly hôn và muốn quay lại với nhau thì bắt buộc phải làm thủ tục đăng ký kết hôn thì mới được pháp luật công nhận và bảo hộ. Bởi khi 2 bên ly hôn đã chấm dứt quan hệ hôn nhân, trở thành người tự do. Do đó muốn được pháp luật bảo vệ cần đăng ký kết hôn lại hoàn toàn hợp lý.

Ngoài ra, hai bên cần đáp ứng đầy đủ các điều kiện để được đăng ký kết hôn lại.

Cũng giống như khi kết hôn, 2 bên chủ thể nam nữ cần đáp ứng đủ điều kiện pháp luật quy định để kết hôn với nhau, cụ thể tại Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định:

Điều 8. Điều kiện kết hôn

1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.

Xem thêm: Hiện Tượng Búa Nước /Thủy Kích/ Water Hammer Là Gì, Búa Nước Là Gì

2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.

2. Cấm các hành vi sau đây:

a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;..

Cả hai bên cần đáp ứng các điều kiện mà pháp luật đưa ra. Việc tái hôn phải được dựa trên sự tự nguyện cả 2 bên chứ không phụ thuộc yếu tố chủ quan hay khách quan nào tác động cả. Đồng thời xác định rõ ràng cả 2 phía vợ cũ hoặc chồng cũ có đang tồn tại một quan hệ hôn nhân hợp pháp nào không. Nếu một bên đang tồn tại một quan hệ hôn nhân hợp pháp thì họ sẽ không tiến hành tái hôn được.

Thủ tục tái hôn như thế nào?

Ngoài việc tìm hiểu tái hôn là gì? để xác lập lại mối quan hệ hôn nhân, hai bên cần thực hiện đầy đủ thủ tục theo quy định pháp luật để có thể kết hôn lại.

Đối với việc tái hôn không có yếu tố nước ngoài thì hai bên chỉ cần đến Ủy ban nhân dân cấp xã của một trong bên cư trú để tiến hành đăng ký kết hôn.

+ Khi tái hôn có yếu tố nước ngoài để tiến hành đăng ký kết hôn lại hai bên cần đến:

Uỷ ban nhân dân cấp huyên nơi một trong hai bên thường trú

Cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài nếu hai bên đang sinh sống cư trú ở nước ngoài

– Thủ tục đăng ký kết hôn được tuân theo Điều 10 Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì hai bên cần chuẩn bị hồ sơ bao gồm:

+ Tờ khai đăng ký kết hôn (ban hành kèm Thông tư 15/2015/TT-BTP).

+ Giấy tờ cá nhân: chứng minh nhân dân, hộ chiếu, căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh, sổ hộ khẩu gia đình.

+ Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của địa phương.

+ Quyết định hoặc bản án ly hôn của Tòa án.

Sau khi chuẩn bị đầy đủ các loại giấy tờ nêu trên, cặp đôi phải cùng có mặt tại UBND để làm thủ tục đăng ký kết hôn. Khi đầy đủ hồ sơ và cả hai bên đủ điều kiện, việc kết hôn sẽ được ghi vào Sổ hộ tịch cùng chữ ký của hai người nam, nữ.

Xem thêm: Nghĩa Của Từ Truông Là Gì ? Nghĩa Của Từ Truông Trong Tiếng Việt

UBND sẽ gửi Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên và mỗi bên giữ 01 bản. Trường hợp cần phải xác minh lại điều kiện kết hôn của hai người thì thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *