Bệnh thủy đậu (tiếng anh là chickenpox) hay còn được gọi là trái rạ, phỏng dạ, thường xảy ra ở người lớn và cả trẻ em. Nếu không điều trị kịp thời, bệnh có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm, thậm chí tử vong.

Đang xem: Thủy Đậu là gì, triệu chứng, nguyên nhân và bệnh thủy Đậu

Bài viết được tư vấn chuyên môn Bác sĩ Trương Hữu Khanh, Trưởng khoa Nhiễm – Thần kinh, BV Nhi Đồng 1, TP. HCM, Cố vấn chuyên môn Trung tâm Tiêm chủng cho Trẻ em và Người lớn gocnhintangphat.com.

*

Theo thống kê hàng năm của ngành y tế, thủy đậu có xu hướng gia tăng vào những tháng đầu xuân, đầu hè. Cục Y tế dự phòng (Bộ Y tế) cảnh báo, thời tiết giao mùa là yếu tố khiến bệnh thủy đậu bùng phát mạnh, số ca mắc bệnh tăng cao. Chỉ riêng năm 2017, cả nước đã có gần 39.000 trường hợp mắc thủy đậu, tăng khoảng 46% so với năm 2016. Theo thống kê từ Hội Y học Dự phòng Việt Nam, chỉ tính riêng 2018 có hơn 31.000 ca thủy đậu được ghi nhận trên cả nước. 90% người bị nhiễm bệnh thủy đậu là trẻ trong độ tuổi từ 2 – 7 tuổi.

Bệnh thủy đậu là gì? Thủy đậu bội nhiễm là gì?

Thủy đậu là bệnh truyền nhiễm gây ra bởi virus thuộc họ Herpesviridae có tên khoa học là Varicella Zoster (VZV). Theo bác sĩ Trương Hữu Khanh: Bất cứ ai cũng có khả năng nhiễm virus gây bệnh thủy đậu, đặc biệt là trẻ em. Đối với người lớn, tỷ lệ mắc thủy đậu thấp hơn nhưng vẫn có nhiều ca biến chứng nặng, thậm chí gây tử vong do không có kiến thức phòng ngừa và điều trị bệnh.

Thủy đậu bội nhiễm là hiện tượng nốt thủy đậu mưng mủ, ngứa, đau và lâu lành. Thủy đậu bội nhiễm có thể dẫn đến những biến chứng nguy hiểm ở phủ tạng đe dọa tính mạng người bệnh nếu không được điều trị đúng cách và kịp thời. Ngoài ra, thủy đậu bội nhiễm còn có thể dẫn đến hoại tử, lở loét da, gây viêm thanh quản, viêm tai, viêm phổi, nhiễm khuẩn máu,… Khi những nốt thủy đậu này lặn đi cũng rất dễ để lại sẹo, khó phục hồi.

Mục lục

Cách điều trị bệnh thủy đậuNgười bệnh thủy đậu nên ăn gì và kiêng gì?

Nguyên nhân gây bệnh thủy đậu

Bệnh thủy đậu được gây ra bởi virus Varicella Zoster (VZV), một thành viên thuộc họ Herpesviruses, nên VZV có những đặc tính cấu trúc như virus Herpes Simplex. Virus có hình khối cầu với kích thước từ 150 – 200 nm. Phần vỏ ngoài của virus VZV bằng lipid, phần lõi có chứa phân tử ADN chuỗi đôi. Virus có thể tồn tại được vài ngày trong vảy thủy đậu, nhưng cũng rất dễ chết bởi các thuốc sát khuẩn thường dùng.

*

Virus VZV xâm nhập vào cơ thể qua niêm mạc đường hô hấp trên, rồi nhân lên tại chỗ gây nhiễm virus huyết tiên phát. Sau khi gây nhiễm virus huyết tiên phát, virus VZV tiếp tục nhân lên trong tế bào hệ thống liên võng nội mô gây nhiễm virus huyết thứ phát, lan tràn đến da và niêm mạc. Varicella Zoster là loại virus có khả năng “ngủ lại” trong cơ thể sau lần nhiễm bệnh đầu tiên và sẵn sàng hoạt động trở lại ngay khi có điều kiện thuận lợi.

Triệu chứng, dấu hiệu nhận biết bệnh thủy đậu

Nghiên cứu dịch tễ cho thấy, thủy đậu thường phát triển mạnh vào mùa đông và đầu xuân. Thời gian ủ bệnh thường từ 2 đến 3 tuần, thông thường là 14 -16 ngày.

Sau ủ bệnh, bệnh bắt đầu tiến vào giai đoạn khởi phát với những biểu hiện của thủy đậu thường gặp như: Sốt, đau đầu, đau cơ, phát ban… Trong một số trường hợp, nhất là ở trẻ em không có dấu hiệu bị thủy đậu rõ ràng.

Ở giai đoạn toàn phát, triệu chứng của bệnh thủy đậu thường là sốt cao, đau đầu, chán ăn, mệt mỏi, buồn nôn, đau cơ. Những mụn nước với đường kính 1 – 3 mm xuất hiện toàn thân thậm chí xuất hiện cả trong niêm mạc miệng, gây ngứa rát, khó chịu cho người bệnh. Trong những trường hợp nặng, mụn nước sẽ to hơn. Khi nhiễm trùng, mụn nước sẽ có màu đục do chứa mủ.

Nếu không có biến chứng, giai đoạn hồi phục bệnh Thủy đậu thường sau 7 – 10 ngày phát bệnh. Khi đó, các vết mụn nước sẽ khô dần, bong vảy, thâm da nơi nổi mụn nước. Trong giai đoạn này, việc vệ sinh cơ thể cần đặc biệt chú trọng, tránh để nhiễm trùng vết thương dẫn đến sẹo. Người bệnh có thể sử dụng kết hợp các thuốc trị sẹo và trị thâm theo chỉ định của bác sĩ.

*

Bệnh thủy đậu có lây không?

Virus gây bệnh thủy đậu – Varicella Zoster chủ yếu lây lan qua đường hô hấp. Do đó, đa số trường hợp người khỏe mạnh nhiễm thủy đậu là do tiếp xúc với người bệnh thông qua không khí như hít phải những giọt nước bọt bắn ra ngoài khi bệnh nhân ho, hắt hơi, hay tiếp xúc chất dịch từ mụn nước.

Nhiều nghiên cứu cho thấy, có khoảng 90% người chưa có miễn dịch thủy đậu sẽ mắc bệnh nếu tiếp xúc với người bệnh thủy đậu. Ngoài ra, việc tiếp xúc với các vật dụng cá nhân nhiễm virus thủy đậu cũng khiến bệnh lây nhiễm. Bệnh thủy đậu có thể lây nhiễm trong khoảng thời gian từ 1 – 2 ngày trước khi xuất hiện mụn nước, cho đến lúc các mụn nước khô lại và bong tróc vảy. Ngoài ra, bệnh thủy đậu còn có thể lây truyền từ mẹ sang con. Phụ nữ mang thai bị thủy đậu có thể lây truyền cho thai nhi qua nhau thai hoặc lây sau khi sinh nở.

Các biến chứng nguy hiểm của bệnh thủy đậu

Nhiều người vẫn nghĩ thủy đậu chỉ là bệnh ngoài da nên không nguy hiểm, tuy nhiên theo bác sĩ Trương Hữu Khanh, nếu không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời, đúng cách, thủy đậu sẽ gây nhiều biến chứng nguy hiểm.

Nhiễm trùng da: đây là biến chứng nhẹ, không gây nguy hiểm, nhưng nếu bị nhiễm trùng, các bọng nước sẽ to, có mủ, lâu khỏi và có thể để lại sẹo.Nhiễm khuẩn huyết: vi khuẩn xâm nhập từ mụn nước vào máu gây nhiễm trùng máu.Viêm phổi, viêm não, viêm tiểu não…: đây chính là các biến chứng gây nguy hiểm đến tính mạng hoặc có thể để lại di chứng lâu dài cho người bệnh.Zona: Ngay cả sau khi bệnh nhân đã khỏi bệnh, virus thủy đậu có thể vẫn còn tồn tại trong các hạch thần kinh dưới dạng bất hoạt (dạng ngủ). Thậm chí 10, 20, hay 30 năm sau đó, khi gặp được các điều kiện thuận tiện như sức đề kháng cơ thể yếu hoặc mắc một số bệnh nhất định…, virus gây bệnh thuỷ đậu sẽ tái hoạt động trở lại và là một yếu tố gây bệnh zona (hay còn gọi là bệnh giời leo).

Bệnh thủy đậu đặc biệt nguy hiểm với phụ nữ có thai. Bác sĩ Trương Hữu Khanh lưu ý, phụ nữ mang thai (đặc biệt là khi thai kỳ trong khoảng 8-20 tuần) mắc thủy đậu có thể dẫn đến sảy thai hoặc để lại dị tật cho thai nhi (dị dạng ở sọ, đa dị tật ở tim, trẻ sơ sinh mắc chứng đầu nhỏ…). Trẻ sơ sinh mắc thủy đậu lây truyền từ mẹ diễn biến cũng rất nghiêm trọng với tỷ lệ tử vong lên đến 30%.

Báo cáo của Cơ quan dịch vụ y tế Anh cho thấy, tỷ lệ tử vong do viêm não biến chứng từ thủy đậu chiếm từ 5-20%, nếu may mắn được cứu sống, người bệnh cũng phải đối diện với nhiều nguy cơ như bại não, nằm liệt giường.

Ngoài ra, rất nhiều người bệnh lo ngại về bệnh thủy đậu có thể gây vô sinh. Tuy nhiên, đây là một quan niệm sai lầm. Thực tế, bệnh thủy đậu không gây vô sinh cho người bệnh (dù trong quá trình điều trị các nốt thủy đậu có thể xuất hiện ở vùng bìu của nam). Người bệnh thủy đậu không nên lo lắng về vấn đề này, mà nên chú ý vệ sinh cá nhân thật tốt để ngừa tình trạng bội nhiễm có thể xảy ra.

Cách phòng ngừa bệnh thủy đậu

Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), tiêm vắc xin là cách phòng bệnh hiệu quả. Có đến khoảng 97% người đã tiêm phòng vắc xin thủy đậu sẽ tránh được căn bệnh này.

Bác sĩ Trương Hữu Khanh cho biết: “Việc chủng ngừa vắc xin phòng bệnh thủy đậu trước hoặc sau mùa dịch cũng đóng một phần quan trọng, giúp mọi người có kháng thể thích nghi trong cơ thể, chuẩn bị sẵn sàng cho đợt dịch thủy đậu có thể xảy đến. Vì thế, chúng ta cần tiêm phòng thủy đậu trước mùa dịch ít nhất 1 tháng. Tại Việt Nam, mùa bệnh thủy đậu thường xuất hiện vào tháng 2-6 hằng năm”.

*

Với tình trạng dịch bệnh đang ở giai đoạn cao điểm, chủ động tiêm phòng là biện pháp an toàn và hiệu quả nhất giúp ngừa bệnh. Tiêm chủng cho những người trong gia đình, người chăm sóc trẻ và những người thường xuyên tiếp xúc gần cũng chính là cách bảo vệ những người có nguy cơ mắc bệnh cao nhưng không thể tiêm chủng như trẻ sơ sinh không có miễn dịch, người suy giảm miễn dịch tránh bị phơi nhiễm…

Theo khuyến cáo của Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC), vắc xin phòng bệnh thủy đậu được khuyến cáo như sau:

Đối với vắc xin Varivax (Mỹ) và Varicella (Hàn Quốc):

* Trẻ từ 12 tháng tuổi đến 12 tuổi tiêm 2 mũi:

Mũi 1: Là mũi tiêm lần đầu tiênMũi 2: Sau mũi 1 là 3 tháng

* Trẻ từ 13 tuổi trở lên và người lớn: Tiêm 2 mũi, mũi 2 cách mũi 1 từ 4 – 8 tuần

Đối với vắc xin Varilrix (Bỉ):

Trẻ em từ 9 tháng tuổi đến 12 tuổi:

Lịch tiêm 2 mũi:

Mũi 1: Là mũi tiêm lần đầu tiên.Mũi 2: Sau mũi 1 ít nhất 3 tháng.

Trẻ từ 13 tuổi và người lớn:

Lịch tiêm 2 mũi:

Mũi 1: là mũi tiêm lần đầu tiên.Mũi 2: sau mũi 1 ít nhất là 1 tháng (không tiêm trước 4 tuần trong bất cứ hoàn cảnh nào).

Phụ huynh có thể lựa chọn vắc xin thủy đậu tại các bệnh viện lớn hay Trung tâm tiêm chủng trên cả nước. Trung tâm tiêm chủng cho Trẻ em và Người lớn – gocnhintangphat.com tự hào là đơn vị được nhiều gia đình tin tưởng và lựa chọn để tiêm ngừa vắc xin thủy đậu.

gocnhintangphat.com là hệ thống trung tâm tiêm chủng có quy mô lớn và hiện đại nhất cả nước hiện nay, đây là điểm “tiêm chủng vàng” luôn nỗ lực cung cấp đủ vắc xin, trong đó có vắc xin thủy đậu Varivax (Mỹ) và Varicella (Hàn Quốc), và Varilrix (Bỉ) được bảo quản trong hệ thống dây chuyền lạnh đạt chuẩn GSP.

Xem thêm:

*

Tại gocnhintangphat.com, khách hàng sẽ được trải nghiệm dịch vụ tiêm chủng “5 sao” với các tiện ích đẳng cấp: sảnh chờ rộng rãi, các phòng chức năng hiện đại: phòng khám, phòng tiêm sang trọng, khu vui chơi trong nhà, phòng pha sữa, phòng cho con bú, phòng thay bỉm tã với đủ các loại bỉm tã miễn phí.

Tất cả khách hàng khi đến với gocnhintangphat.com đều được miễn phí khám sàng lọc và kiểm tra sau 30 phút tiêm chủng. Đặc biệt, gocnhintangphat.com còn sở hữu đội ngũ bác sĩ và điều dưỡng giàu kinh nghiệm, chuyên nghiệp, hiểu tâm lý trẻ và áp dụng cách giảm đau hiệu quả cho trẻ trong quá trình tiêm chủng.

Để đăng ký tiêm vắc xin thủy đậu hoặc tư vấn về lịch tiêm chủng, Bố Mẹ có thể liên hệ tổng đài 028.7300.6595, qua fanpage Trung tâm tiêm chủng Trẻ em và Người lớn – gocnhintangphat.com hoặc đến trực tiếp Hệ thống trung tâm tiêm chủng trên toàn hệ thống.

Cách điều trị bệnh thủy đậu

Hiện nay, bệnh thủy đậu chưa có thuốc đặc trị mà chỉ có các loại thuốc và phương pháp hỗ trợ điều trị. Trong trường hợp bệnh lành tính, người bệnh có thể điều trị thủy đậu tại nhà theo chỉ định của bác sĩ. Trong trường hợp bệnh biến chứng, người bệnh thủy đậu nên điều trị nội trú tại bệnh viện.

Cách chăm sóc người bệnh thủy đậu tại nhà

Trong thời gian chăm sóc tại nhà, người bệnh nên chủ động cách ly để tránh lây truyền bệnh sang người thân. Người bệnh thủy đậu nên lựa chọn những bộ trang phục rộng rãi, thoáng mát, dễ thấm hút mồ hôi để tránh cọ sát làm vỡ những vết mụn nước khiến dịch lây lan ra những vùng da xung quanh.

Bên cạnh đó, bệnh nhân tuyệt đối không nên gãi các nốt mụn nước vì có thể gây sẹo vĩnh viễn, chú ý giữ vệ sinh cơ thể bằng cách sử dụng nước ấm để tắm rửa nhẹ nhàng không nên dùng nước lạnh hoặc nước quá nóng, sử dụng thêm dung dịch sát khuẩn cho các nốt mụn nước thủy đậu.

Khi người bệnh gặp những biến chứng nguy hiểm như khó thở, tím tái, co giật, hôn mê,… người thân cần ngay lập tức đưa họ đến bệnh viện để các bác sĩ tiến hành chẩn đoán và điều trị kịp thời.

Điều trị bệnh thủy đậu bằng thuốc

Để điều trị bệnh thủy đậu bằng thuốc cần phải có sự chỉ định của bác sĩ. Các loại thuốc bôi chống bội nhiễm của bệnh thủy đậu có thể kể đến như: mỡ kháng sinh (trong đó có mỡ Bactroban, Fucidin), thuốc bôi chống virus acyclovir. Ngoài thuốc bôi ngoài da, còn có thuốc uống Acyclovir giúp làm giảm mức độ nặng của bệnh và các ca nhiễm thứ phát. Để điều trị triệu chứng ngứa, các bác sĩ còn có thể cho người bệnh uống kháng Histamin tổng hợp, kháng sinh chống bội nhiễm vi khuẩn Erythromycin, Cephalexin… Điều trị hạ nhiệt bằng paracetamol; tránh dùng aspirin vì nó có thể gây ra hội chứng Reye.

Trong các trường hợp nặng, người bệnh cần chú ý cân bằng nước và chất điện giải, tuyệt đối tránh sử dụng Corticoid. Ngoài ra, để điều trị các nốt thủy đậu lan tràn ở các ca nặng, viêm phổi thủy đậu, viêm não thủy đậu và thủy đậu ở người thiếu hụt miễn dịch, các bác sĩ có thể dùng Acyclovir đường tĩnh mạch hoặc Vidarabine.

Dấu hiệu khỏi bệnh thủy đậu

Sau một thời gian bị thủy đậu, các nốt thủy đậu sẽ vỡ ra, khô lại rồi đóng vảy. Chu kỳ này sẽ lặp đi lặp lại ở người bệnh trong khoảng thời gian 5 – 7 ngày thì ngừng hẳn, không xuất hiện thêm các nốt thủy đậu mới.

Dấu hiệu khỏi bệnh thủy đậu rõ ràng nhất mà bạn có thể thấy được là các mụn mủ se lại thành các nốt đen, khô đặc. Trong quá trình da hồi phục và tái tạo để hình thành da non sẽ gây ra cảm giác ngứa cho người bệnh. Người bị thủy đậu dần hồi phục không còn đau rát, phát sốt hay nóng lạnh thất thường nữa.

Bị thủy đậu có khả năng bị lại không?

Bệnh thủy đậu có tính miễn nhiễm rất cao. Điều này đồng nghĩa với nếu đã bị thủy đậu thì người bệnh đã có miễn dịch suốt đời. Nguyên nhân là bởi vì hệ miễn dịch của cơ thể tạo ra được lượng kháng thể tự nhiên, đầy đủ và tồn tại rất bền vững sau thời gian chiến đấu với virus gây bệnh.

Mặc dù vậy, nhiều nghiên cứu đã chỉ ra, có khoảng 1/10 người đã từng bị thủy đậu trước đây có nguy cơ mắc bệnh Zona, hay còn gọi là bệnh giời leo do sự suy giảm tự nhiên hệ miễn dịch.

Hướng dẫn chăm sóc người bị bệnh thủy đậu

Chia sẻ về các phương pháp chăm sóc người bị thủy đậu, bác sĩ Trương Hữu Khanh nhấn mạnh, rất nhiều trường hợp bệnh nhi mắc bệnh thủy đậu bị biến chứng nặng là do gia đình tự ý điều trị theo cách truyền thống. Việc kiêng tắm, kiêng ăn khi bị thủy đậu là quan niệm sai lầm, thậm chí có thể gây nguy hiểm cho người bệnh. Các nốt mụn nước rất ngứa, có thể sẽ gây nhiễm trùng da, nhiễm trùng máu nếu không được vệ sinh đúng cách.

Một trong những nguyên tắc quan trọng khi điều trị thủy đậu là tránh nhiễm trùng. Đó là lý do tại sao không nên kiêng tắm, kiêng vệ sinh cơ thể. Người bệnh có thể tắm nhanh và nên sử dụng xà phòng trung tính, nước ấm khi tắm, tắm nơi kín gió, không có gió lùa.

Bên cạnh đó, người bệnh cần bổ sung chế độ dinh dưỡng hợp lý, vệ sinh răng miệng sạch sẽ. Để hạn chế sẹo khi thủy đậu, trong thời gian nhiễm bệnh, người bệnh nên rửa tay và cắt ngắn móng tay để tránh trường hợp ngứa ngáy, gãi vỡ các nốt dịch. Khi nốt thủy đậu vỡ ra, người bệnh nên bôi thuốc xanh methylen để làm se nốt mụn thủy đậu, không được bôi tetracyclin, penicillin hay thuốc đỏ.

Với người bệnh, nên cách ly từ 7 – 10 ngày kể từ khi phát bệnh. Những bệnh nhi có tiếp xúc với người bị thủy đậu cần cách ly 11 – 21 ngày kể từ ngày tiếp xúc. Người lớn mắc bệnh không được đi làm, tránh tiếp xúc với những người khác.

Người bệnh thủy đậu nên ăn gì và kiêng gì?

Chế độ dinh dưỡng cũng là một phần rất quan trọng trong quá trình điều trị bệnh thủy đậu. Chế độ dinh dưỡng hợp lý sẽ giúp người bệnh tăng cường hệ miễn dịch, mau hồi phục, ngược lại có thể gây nên những ảnh hưởng xấu đến tình trạng bệnh thủy đậu.

Các loại thực phẩm nên ăn

Người bệnh thủy đậu nên bổ sung nhiều rau xanh và các loại trái cây giàu vitamin trong thực đơn hàng ngày. Đặc biệt, các loại rau củ như cà rốt, dưa chuột, bông cải có chứa nhiều vitamin A, C bioflavonoid nên được chú trọng. Bên cạnh đó, những loại thực phẩm giàu kẽm giúp tăng cường hệ miễn dịch cũng như cải thiện sự ngon miệng cho bệnh nhân thủy đậu như ngũ cốc, đậu, măng tây, súp nấm,… Bạn cũng đừng quên bổ sung những loại thực phẩm giàu canxi và magiê như đậu, bánh mì nguyên hạt và ngũ cốc nguyên hạt; bổ sung các loại nước ép trái cây và uống đủ nước mỗi ngày.

Các loại thực phẩm nên kiêng ăn

Các loại thực phẩm nhiều dầu mỡ, cay nóng như ớt, gừng, tiêu, mù tạt, tỏi, nhục quế… có thể gây nhiệt miệng hoặc đau họng. Ngoài ra các món ăn mặn, chứa nhiều muối còn có thể gây kích ứng phát ban, tạo nốt phồng rộp, khiến tình trạng bệnh thủy đậu tồi tệ hơn. Các loại thực phẩm chứa nhiều chất béo bão hòa như thịt, sản phẩm từ sữa có thể gây sưng viêm và khiến mụn đỏ xuất hiện lâu hơn.

Người bệnh cũng cần kiêng ăn hải sản vì có chứa nhiều Histamin gây dị ứng, ngứa.

Những loại thực phẩm giàu axit như trà, cà phê, socola có thể làm tổn thương những vùng da nổi mụn nước.

Đồ nếp như xôi, bánh chưng… có thể làm sưng tấy và mưng mủ nốt thủy đậu. một số thực phẩm giàu chất béo chuyển hóa như ngũ cốc, bánh mì, bánh quy giòn, khoai tây chiên, bơ thực vật…sẽ gây khó khăn cho tình trạng hấp thụ của cơ thể, làm tăng các vết lở, loét của người bị thủy đậu.

Các loại hạt, nho khô, hoa quả khô có chứa hàm lượng arginine cao cũng cần được chú ý. Vì arginine sẽ hình thành amino acid nuôi dưỡng virus gây bệnh, khiến bệnh thủy đậu dai dẳng, khó điều trị hơn.

Nhục quế là thực phẩm kỵ nhất vì nhục quế có tính đại nhiệt, thuần dương, tác dụng ôn nhiệt trợ hỏa, quá khô táo, làm tổn hại âm chất, rất nguy hiểm cho bệnh nhân thủy đậu.

Xem thêm: Sodium Silicate Là Gì ? Ứng Dụng Của Nước Thủy Tinh Natri Silicat

Tuy bệnh thủy đậu chưa có thuốc điều trị đặc hiệu, nhưng có thể phòng tránh bệnh hiệu quả bằng cách tiêm ngừa vắc xin cho trẻ em và người lớn. Trung tâm Tiêm chủng cho Trẻ em và Người lớn gocnhintangphat.com rất hân hạnh khi là địa chỉ tiêm ngừa vắc xin thủy đậu uy tín và đáng tin cậy được nhiều gia đình lựa chọn.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *