Trước đây trong Bộ luật dân sự 2005, chiếm hữu ngay tình được quy định tại Điều 189, theo đó chiếm hữu ngay tình là người chiếm hữu không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình là người chiếm hữu mà không biết và không thể biết việc chiếm hữu tài sản đó của mình là không có căn cứ pháp luật.

Trong Bộ luật dân sự 2015, chiếm hữu ngay tình được quy định tại Điều 180. So với quy định tại BLDS 2005, Điều 180 BLDS 2015 đã có sự thay đổi đáng kể. Vậy BLDS 2015 quy định chiếm hữu ngay tình là gì? Trong bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc của bạn đọc.

Đang xem: Chiếm hữu ngay tình là gì, phân biệt chiếm hữu ngay tình và không ngay tình

Chiếm hữu ngay tình là gì?

Chiếm hữu ngay tình là việc chiếm hữu mà người chiếm hữu có căn cứ để tin rằng mình có quyền đối với tài sản đang chiếm hữu, bao gồm chiếm hữu có căn cứ pháp luật và chiếm hữu không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình.

So với BLDS 2005, khái niệm chiếm hữu ngay tình trong BLDS 2015 đã rộng hơn. Căn cứ theo quy định tại Điều 165 BLDS 2005, chiếm hữu có căn cứ pháp luật là việc chiếm hữu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

– Chủ sở hữu chiếm hữu tài sản của mình đương nhiên là chiếm hữu có căn cứ pháp luật;

+ Bằng ý chí của mình, chủ sở hữu tài sản ủy quyền cho người khác quản lý tài sản của mình nên người được chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản cũng được coi là chiếm hữu có căn cứ pháp luật;

+ Bằng giao dịch dân sự (phù hợp với quy định của pháp luật), chủ sở hữu chuyển giao tài sản của mình cho người khác và người nhận chuyển giao được coi là người chiếm hữu có căn cứ pháp luật;

+ Người phát hiện và giữ tài sản vô chủ, tài sản không xác định được ai là chủ sở hữu, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm phù hợp với điều kiện theo quy định của Bộ luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan là người chiếm hữu có căn cứ pháp luật;

+ Người phát hiện và giữ gia súc, gia cầm, vật nuôi dưới nước bị thất lạc phù hợp với điều kiện theo quy định của Bộ luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan;

+ Các trường hợp khác mà pháp luật quy định là chiếm hữu có căn cứ pháp luật.

Việc chiếm hữu không phù hợp với những nội dung nêu trên được coi là chiếm hữu không có căn cứ pháp luật.

Để giúp Quý độc giả có thêm thông tin về chiếm hữu ngay tình là gì? chúng tôi tiếp tục chia sẻ thêm những thông tin có liên quan, do đó, Quý độc giả đừng bỏ lỡ.

*

Chiếm hữu không ngay tình là gì?

Chiếm hữu ngay tình là hình thức chiếm hữu ngược lại với chiếm hữu không ngay tình, theo quy đinh tại Điều 181 BLDS 2015, chiếm hữu không ngay tình được hiểu là việc chiếm hữu đòi hỏi người chiếm hữu phải nhận thức được mình không có quyền đối với tài sản đang chiếm hữu.

Nghĩa vụ hoàn trả tài sản của người chiếm hữu không ngay tình

Người chiếm hữu biết hoặc phải biết việc chiếm hữu của mình là không ngay tình thường liên quan đến việc chiếm hữu tài sản phải đăng ký quyền sở hữu như bất động sản, động sản phải đăng ký. Do đó, đối với chiếm hữu không ngay tình, người chiếm hữu nhận thức được việc chiếm hữu của mình là bất hợp pháp ngay từ thời điểm có được tài sản, vì vậy, họ phải có nghĩa vụ hoàn trả lại tài sản, bổi thường thiệt hại (nếu có) do hành vi chiếm hữu bất hợp hợp pháp của mình gây ra cho chủ sở hữu hoặc chủ thể khác có quyền đối với tài sản. Theo đó, người chiếu hữu mà không có căn cứ pháp luật thì phải hoàn trả cho chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối tài sản đó; nếu không tìm được chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản thì phải giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp việc chiếm hữu là ngay tình, công khai, liên tục.Cụ thể, theo quy định của pháp luật, việc chiếm hữu tuy không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình, công khai, liên tục thì người chiếm hữu sẽ trở thành chủ sở hữu nếu việc chiếm hữu đó là ngay tình, công khai, liên tục trong thời hạn 10 năm đối với động sản, 30 năm đối với bất động sản kể từ thời điểm bắt đầu chiếm hữu.

Bên cạnh nghĩa vụ hoàn trả lại tài sản, người chiếm hữu không có căn cứ pháp luật mà được hưởng lợi từ tài sản đó thì thì phải hoàn trả khoản lợi đó cho người bị thiệt hại, trừ trường hợp việc chiếm hữu là ngay tình, công khai, liên tục như đã phân tích ở trên.

Xem thêm: Đâu Là Sự Khác Biệt Giữa “I Wonder If Là Gì ? Cấu Trúc Và Cách Dùng

Chiếm hữu liên tục

Chiếm hữu liên tục được quy định tại Điều 182 BLDS 2015. Tuy chiếm hữu liên tục không phải là căn cứ để chứng minh là chiếm hữu ngay tình hay không ngay tình nhưng lại là cơ sở để xác lập quyền sở hữu của các chủ thể trong một số trường hợp theo quy định của pháp luật.

Theo quy định tại Điều 182 BLDS 2015, chiếm hữu liên tục được hiểu là việc chiếm hữu về mặt thực tế và về mặt pháp lý của một chủ thể đối với tài sản, việc chiếm hữu này được thực hiện trong một khoảng thời gian mà không có tranh chấp về quyền đối với tài sản đó hoặc có tranh chấp nhưng chưa được giải quyết bằng một bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác, kể cả khi tài sản được giao cho người khác chiếm hữu.

Theo đó, chiếm hữu về mặt thực tế là việc chủ sở hữu, hoặc người có quyền chiếm hữu tự mình nắm giữ tài sản. Còn chiếm hữu về mặt pháp lý là việc chủ sở hữu trao quyền chiếm hữu tài sản của mình cho một chủ thể khác; chủ thể được trao quyền có quyền chiếm hữu về mặt thực tế, ngược lại chủ sở hữu trao quyền chỉ có quyền chiếm hữu về mặt pháp lý.

Căn cứ theo quy định tại Điều 182 BLDS 2015, có thể thấy, tính liên tục của việc chiếm hữu được xác định căn cứ vào hai điều kiện sau:

Thứ nhất: Việc chiếm hữu diễn ra trong một khoảng thời gian xác định;

Thứ hai: Không có tranh chấp về quyền đối với tài sản hoặc có tranh chấp nhưng chưa được giải quyết bằng bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật tại Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác.

Việc xác định là chiếm hữu liên tục tại Điều 190 BLDS 2005 được quy định là việc chiếm hữu liên tục trong một khoảng thời gian và không có tranh chấp về tài sản. Tuy nhiên, BLDS 2015 đã bổ sung thêm trường hợp có tranh chấp nhưng chưa được giải quyết bằng một bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác. Như vậy, điều này có nghĩa là dù việc chiếm hữu được thực hiện trong một khoảng thời gian mà có tranh chấp hay không có tranh chấp về quyền đối với tài sản thì vẫn được coi là chiếm hữu liên tục.

Chiếm hữu công khai

Chiếm hữu công khai được ghi nhận tại Điều 183 BLDS 2015, theo đó, chiếm hữu công khai được thể hiện ở việc người chiếm hữu thực hiện các tác động vật chất đối với tài sản một cách minh bạch, không giấu giếm; tài sản đang chiếm hữu được sử dụng theo tính năng, công dụng và được người chiếm hữu bảo quản, giữ gìn như tài sản của chính mình.

Việc chiếm hữu liên tục, công khai vừa có ý nghĩa trong việc xác định và bảo vệ quyền sở hữu của chủ sở hữu, chủ thể khác có quyền đối với tài sản vừa là căn cứ quan trọng để xác định quyền sở hữu của người chiếm hữu ngay tình, công khai, liên tục đối với tài sản. Theo đó, người chiếm hữu, người được lợi về tài sản tuy không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình, liên tục, công khai trong thời hạn 10 năm đối với động sản, 30 năm đối với bất động sản thì trở thành chủ sở hữu tài sản đó, kể từ thời điểm bắt đầu chiếm hữu, trừ trường hợp BLDS 2015, luật khác có liên quan có quy định khác.

Xem thêm: Quan Hệ Đối Tác Là Gì ? Những Điều Cần Biết Về Quan Hệ Đối Tác

Trên đây là nội dung tổng hợp về chiếm hữu ngay tình là gì? mà chúng tôi gửi tới bạn đọc. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào về các vấn đề trên, vui lòng liên hệ với chúng tôi theo số điện thoại: 1900 6557 để được tư vấn.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *